Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 06 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành tỉnh;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Chi cục trực thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
5. Các hội cấp tỉnh, hội cấp huyện được giao biên chế.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị ngoài việc thực hiện các nội dung phân cấp theo quy định này vẫn thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
3. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Đảm bảo nguyên tắc giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả nhằm cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước ở các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện.
1. Về tuyển dụng viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm;
b) Phê duyệt hoặc thẩm định kế hoạch tuyển dụng;
c) Tổ chức tuyển dụng (thực hiện các bước trong quy trình tuyển dụng)
d) Công nhận kết quả tuyển dụng viên chức;
đ) Bố trí, phân công công tác cho người trúng tuyển.
2. Về sử dụng và quản lý viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch quản lý và sử dụng viên chức;
b) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng;
c) Ký hợp đồng làm việc với viên chức;
d) Bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức;
đ) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức;
e) Phê duyệt đề án thi thăng hạng, tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
g) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
h) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên chức;
i) Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật viên chức;
k) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý;
l) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức;
m) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
n) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với viên chức.
Điều 5. Nguyên tắc và phương thức tuyển dụng viên chức
1. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức:
a) Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
b) Bảo đảm tính cạnh tranh.
c) Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu việc làm.
d) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Ưu tiên người có tài năng, người có công cách mạng, người dân tộc thiểu số.
2. Phương thức tuyển dụng viên chức.
a) Tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển:
- Các đơn vị thực hiện tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển, bao gồm:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm: trường Tiểu học, Mầm non, Trung học cơ sở) thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành tổ chức thi tuyển theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
b) Tuyển dụng thông qua xét tuyển:
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển, bao gồm:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Chi cục trực thuộc sở ngành tỉnh (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo).
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
+ Các hội cấp tỉnh, Hội cấp huyện được giao biên chế.
- Các sở ngành, các tổ chức hội cấp tỉnh được giao biên chế; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiến hành tổ chức xét tuyển theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Hợp đồng làm việc
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp phải thực hiện ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc quyền quản lý. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Hàng năm, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng kế hoạch sắp xếp, chuyển công tác của viên chức và dự trù kinh phí để giải quyết các chế độ, chính sách đối với viên chức theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Viên chức.
Điều 7. Thay đổi chức danh nghề nghiệp
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thông qua hình thức xét chuyển. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình xét chuyển theo khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 8. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Chi cục trực thuộc sở ngành tỉnh; thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện (kể cả các tổ chức hội cấp tỉnh, huyện được giao biên chế) khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao liền kề thì thông qua phương thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Đối với phương thức thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng II do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng I do Bộ Nội vụ quyết định.
THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng viên chức cho các cơ quan, đơn vị được nêu tại Điều 2 Quy định này.
b) Cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi (hoặc xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
c) Quy định về công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển công tác, tiếp nhận, thôi giữ chức vụ, cử đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác đối với viên chức cùng hạng II; Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp quản lý cán bộ và theo quy định pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức trên địa bàn tỉnh;
2. Về thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức:
a) Tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi (hoặc xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Nội vụ.
b) Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II gửi Bộ Nội vụ thẩm định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi (hoặc xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
c) Thẩm định đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III cho các sở ngành tỉnh, hội cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên III theo đề án đã thẩm định.
d) Thẩm định hồ sơ xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác đối với viên chức hạng II trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, chuyển công tác, tiếp nhận, thôi giữ chức vụ, cử đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ;
4. Thẩm định cho viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh, đến khu vực khác và tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh, thuộc cơ quan đảng, đoàn thể, cơ quan thuộc ngành dọc trung ương; cán bộ sĩ quan mang cấp hàm đại úy trở xuống chuyển đến các đơn vị sự nghiệp của tỉnh ngoài diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp số lượng, chất lượng viên chức hàng năm theo quy định báo cáo Bộ Nội vụ;
Điều 11. Thẩm quyền của thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thẩm quyền của thủ trưởng sở ngành tỉnh:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ:
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; quyết định công nhận kết quả tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng đề nghị;
Chỉ đạo thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý bố trí, phân công công tác, thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với những người trúng tuyển theo quy định của pháp luật;
- Phê duyệt kế hoạch biệt phái, ra quyết định biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phê duyệt kết quả xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (từ hạng III lên hạng II hoặc từ hạng II lên hạng I), gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét;
- Xây dựng đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo đề nghị của các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý; tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định; thành lập Hội đồng để tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống đối với các viên chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quyết định biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ. Thẩm định hồ sơ nâng lương, hồ sơ kỷ luật buộc thôi việc của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý;
- Cho viên chức thuộc quyền quản lý chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh. Khi viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh, đến các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ. Tiếp nhận viên chức từ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đơn vị tiếp nhận phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
- Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức (tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu...) thuộc quyền quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp) đúng nội dung và thời gian quy định.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ:
- Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
- Phê duyệt kết quả xét thăng hạng, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Thẩm định hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của viên chức theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phê duyệt kết quả xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác đối với các hội cấp huyện được giao biên chế.
Điều 12. Thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Hội cấp tỉnh được giao biên chế.
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm cho đơn vị;
Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; quyết định công nhận kết quả tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng đề nghị;
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
3. Quyết định cho viên chức chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đối với viên chức chuyển công tác đến các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh phải có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Tiếp nhận viên chức từ các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Đối với viên chức thuộc các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý thì tiếp nhận sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
4. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
5. Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp (từ hạng III lên hạng II hoặc từ hạng II lên hạng I), gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét;
6. Xây dựng đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III; tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định; thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đề nghị của Hội đồng và quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III trở xuống theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
7. Quyết định biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nâng lương, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
8. Xây dựng kế hoạch và quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng;
9. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ;
10. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức (tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu...) thuộc quyền quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định;
Điều 13. Thẩm quyền của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc thẩm quyền quản lý của các sở ngành tỉnh, thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn cấp huyện và thẩm quyền của các Hội cấp huyện được giao biên chế.
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao, điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm để đề nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm theo đúng quy định.
2. Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của cấp có thẩm quyền, thực hiện bố trí, phân công nhiệm vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
4. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác, trình cấp có thẩm quyền quản lý phê duyệt kết quả và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp khi viên chức thay đổi vị trí việc làm theo phân cấp quản lý;
5. Quyết định nâng bậc lương, kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp;
6. Xây dựng kế hoạch và quyết định cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý;
7. Xem xét đề xuất cơ quan quản lý viên chức việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quản lý;
8. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị mới. Ký hợp đồng làm việc đối với viên chức từ cơ quan, đơn vị khác chuyển đến sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp;
9. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ, viên chức của tỉnh;
10. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng và tình hình biến động viên chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định.
Điều 14. Thẩm quyền của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện như quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 12 của quy định này
2. Quyết định cho viên chức chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý và ngược lại.
Điều 15. Thẩm quyền của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc các sở ngành tỉnh, thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao, điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm, quỹ tiền lương của đơn vị để xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, trình cơ quan quản lý phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng viên chức;
2. Thực hiện thẩm quyền như quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 13 của quy định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được giao số lượng viên chức làm việc căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan và Quy định này để tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo đúng thẩm quyền quy định.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết và điều chỉnh bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 37/2005/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 05/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 27/2008/QĐ-UBND
- 6Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 8Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 10Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 05/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 27/2008/QĐ-UBND
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật viên chức 2010
- 4Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 7Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 8Quyết định 37/2005/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư 16/2012/TT-BNV về Quy chế thi, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
- 13Hướng dẫn 186/HD-SNV năm 2013 thực hiện Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Tiền Giang
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 21/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra