Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2013/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004.

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 819/TTr-SXD ngày 13-9-2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định các khu vực phải xin phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/ BXD-BTTTT ngày 11/12/2007, Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 18/5/ 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong Quy định cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 18/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY ĐỊNH

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/ QĐ-UBND ngày.30./10/ 2013 của UBND tỉnh Hoà Bình )

Chương I

QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

MỤC 1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 1. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng

Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện chung sau:

1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.

2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.

Điều 2. Điều kiện riêng để được cấp giấy phép xây dựng

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 1 của quy định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:

1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:

a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định chức năng sử dụng các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cấp phép xây dựng; Những khu vực, tuyến phố không thuộc danh mục phải lập đồ án thiết kế đô thị thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Trường hợp trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị, chưa có quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan cấp phép xây dựng xin ý kiến cơ quan quản lý quy hoạch tại địa phương để làm căn cứ cấp phép xây dựng;

a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí, chức năng khu đất, tổng mặt bằng của dự án, phương án đấu nối hạ tầng kỹ thuật đã được Sở chuyên ngành chấp thuận bằng văn bản (văn bản thoả thuận cao độ san nền, thoát nước, thoát nước thải do Sở Xây dựng, văn bản thoả thuận điểm đấu nối điện, cấp nước, do các cơ quan chuyên ngành điện, nước trực tiếp quản lý có văn bản chấp thuận và tổng mặt bằng do Sở Xây dựng có ý kiến chấp thuận);

b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí, chức năng khu đất, phương án tuyến và đấu nối hạ tầng kỹ thuật đã được Sở chuyên ngành chấp thuận bằng văn bản (văn bản thoả thuận cao độ san nền, thoát nước, thoát nước thải do Sở Xây dựng, đấu nối đường giao thông do Sở Giao thông vận tải, văn bản thoả thuận điểm đấu nối điện, cấp nước, do các cơ quan chuyên ngành điện, nước trực tiếp quản lý có văn bản chấp thuận );

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:

a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

b) Đối với công trình nhà ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.

4. Đối với các công trình xây dựng khác:

Tuỳ thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với những di tích cấp Quốc gia hoặc văn bản chấp thuận của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với những di tích cấp tỉnh.

MỤC 2. HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 3. Hồ sơ cấp phép xây dựng đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 7 kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình;

b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nếu Công trình là di tích cấp quốc gia; văn bản chấp thuận của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nếu công trình là di tích cấp tỉnh.

d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;

- Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;

- Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;

- Các tài liệu khác được quy định tại Điều 10 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình.

Điều 3. Hồ sơ cấp phép xây dựng đối với các công trình quảng cáo

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo quy định tại Phụ lục số 8 kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình;

b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo, thì phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình);

c) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình.

d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Đối với trường hợp công trình xây dựng mới:

+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;

+ Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;

+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50;

+ Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;

- Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:

+ Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50;

+ Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50;

+ Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100;

- Các tài liệu khác được quy định tại Điều 10 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 4. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính tỉnh Hòa Bình; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị thành phố Hoà Bình gồm: đường Cù Chính Lan, đường An Dương Vương, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Trần Hưng Đạo, đường Thịnh Lang, đường chi Lăng, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, công trình nhà ở riêng lẻ trừ các công trình quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều này; công trình thuộc dự án đầu tư và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị đến 6 tầng, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ 3 tầng trở lên đến 6 tầng và diện tích sàn lớn hơn 250m2 ở xã , phường, thị trấn và nhà ở trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều này).

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý có chiều cao từ 2 tầng trở xuống và có diện tích sàn dưới 250m2, trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc khu công nghiệp.

5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

1. Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư lập hồ sơ và thụ lý hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đảm bảo đúng các quy định.

2. Niêm yết công khai các điều kiện, thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

3. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp phép xây dựng.

4. Thực hiện các quy định trong quá trình xem xét cấp giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về những nội dung của giấy phép xây dựng đã cấp; bồi thường thiệt hại do việc cấp phép chậm, cấp phép sai so với quy định.

5. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.

6. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

7. Sau khi cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép phải giao mốc giới cho chủ đầu tư trước khi khởi công, kiểm tra việc thi công công trình đã được cấp phép theo các nội dung đã ghi trong giấy phép.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:

a) Có văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định mà không trả lời thì được coi là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình;

b) Ngừng cung cấp theo thẩm quyền các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm, khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;

c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan đến công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Xử lý chuyển tiếp

1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định sô 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định 64/CP) có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định 64/CP thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại Quy định này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định 64/CP và Quy định này.

3. Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất, nếu chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ các quy định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy phép xây dựng. Kể từ ngày 01/7/2013, việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của Quy định này.

4. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng thì được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.

5. Khi thực hiện giải phóng mặt bằng, diện tích khu đất còn lại nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, có chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được cấp phép, xây dựng công trình.

6. Khi thực hiện giải phóng mặt bằng diện tích khu đất còn lại từ 15m2 đến 40m 2 có chiều rộng mặt tiền từ 2,5m trở lên và có chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì chỉ được cấp phép xây dựng công trình có chiều cao không quá 2 tầng.

Điều 8. Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ vào tính chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của các đô thị trên địa bàn tỉnh, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể các khu vực, tuyến phố phải lập đồ án thiết kế đô thị. Theo dõi nắm tình hình thực hiện Quy định này, định kỳ hằng quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,

Điều 9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án thiết kế đô thị các khu vực, tuyến phố trong đô thị có trong danh mục phải lập đồ án thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 8, Quy định này; xây dựng quy định, quy chế quản lý kiến trúc những khu vực, tuyến phố khác không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ cho việc cấp phép xây dựng. Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện cấp phép xây dựng theo đúng giấy phép được cấp;

Điều 10. Những quy định về cấp giấy phép xây dựng không đề cập tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng công trình.

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp phép xây dựng trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.