- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 25 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 (đã sửa đổi, bổ sung);
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 386/TTr-STP ngày 12/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất và đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất và đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Các tổ chức bán đấu giá do Nhà nước thành lập; Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP);
d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Đấu giá quyền sử dụng đất là việc lựa chọn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có năng lực để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo phương thức đấu giá công khai, theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Người tham gia đấu giá là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Riêng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được tham gia đấu giá để được thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất, được ghi trong biên bản đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Đối với các trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sau khi trúng đấu giá.
b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
- Đối với tổ chức, nhà đầu tư: Phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
c) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đại diện tham gia đấu giá; đối với Tổng công ty thì chỉ được một đại diện của Tổng công ty hoặc một đại diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó tham gia đấu giá; đối với doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được một đại diện của doanh nghiệp đó tham gia đấu giá. Việc đại diện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Những người không được tham gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì không được tham gia đấu giá theo Quy chế này.
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
g) Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, bao gồm cả việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật thì không tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang, Ủy ban nhân dân cấp huyện…) có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo phương án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Hồ sơ chuyển giao để đấu giá
Tổ chức đang quản lý quyền sử dụng đất có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất phải lập và chuyển giao cho tổ chức có chức năng đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Sơ đồ vị trí đất đấu giá;
4. Văn bản xác định giá khởi điểm đấu giá của từng lô đất hoặc toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền;
5. Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 9. Bảo quản quyền sử dụng đất đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất giữa cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức có chức năng đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Trình tự, thủ tục đấu giá
Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Quy chế này thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 12. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá, tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt gửi văn bản về kết quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá) đến cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân, số tài khoản);
b) Vị trí thửa đất;
c) Diện tích đất, loại đất;
d) Giá trúng đấu giá;
đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và phương thức nộp;
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;
g) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
Người trúng đấu giá phải thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, giấy xác nhận người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành; phối hợp với cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, chính quyền cơ sở và các cơ quan có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá và lập hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong thời gian chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 16. Thanh toán chi phí đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí sau đây:
a) Phí đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do người có quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức bán đấu giá thỏa thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) phải thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN
1. Phê duyệt phương án đấu giá từng phiên đấu giá.
2. Thành lập Hội đồng định giá quyền sử dụng đất hoặc giao cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá quyền sử dụng đất. Quyết định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo thẩm quyền.
7. Định kỳ báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo các tổ chức có chức năng bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch, phương án đấu giá và hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: tổ chức thông báo công khai việc đấu giá; phát hành hồ sơ đấu giá; xây dựng thể lệ từng cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với cơ quan quản lý quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu khách hàng xem, tìm hiểu về đất đấu giá.
c) Thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
d) Có văn bản về kết quả đấu giá cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng định giá để xác định giá. Hội đồng xác định giá có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá).
3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.
2. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh Tiền Giang
1. Xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ, trao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức có liên quan nộp thay cho người trúng đấu giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Quản lý và sử dụng vốn thu được từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất và đầu tư xây dựng hạ tầng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 3Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 21/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Dương Minh Điều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực