Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 08 năm 2009 |
V/V BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBXD ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND và HĐND ngày 03/12/2004
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Căn cứ Nghị định 16/2009/NĐ-CP ngày 16/2/2009 của Chính phủ về sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Căn cứ Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp Hà Tĩnh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 87/2005/QĐ-UBND ngày 25/10/2005 của UBND tỉnh quy định về . chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tư pháp
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Giám đốc các Sở Nội vụ; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 08 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản công tác tư pháp khác theo quy định của Pháp luật;
Sở tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi, thẩm quyền của ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b. Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c. Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d. Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh; Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
b. Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
a. Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện.
c. Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện; Hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác ra soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh .
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh sau khi được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn xây dựng Hương ước, Quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố, khu phố, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
10. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp xã;
b. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c. Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Thẩm định hồ sơ, trình ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ. Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e. Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h. Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn phát luật:
a. Thẩm định hồ sơ, trình ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d. Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a. Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c. Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d. Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thẩm định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sơ Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh .
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a. Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.
b. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d. Việc phân bổ Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
đ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Các phòng nghiệp vụ, tổ chức thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng và Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng phổ biến giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng bổ trợ tư pháp;
b. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số I.
- Phòng Công chứng số II.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm thuộc Sở thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Biên chế.
a. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh đảm bảo đủ biên chế thực hiện tốt nhiệm vụ.
b. Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
c. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước quy định.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Tư pháp thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 1825/2012/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư Pháp tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 87/2005/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tư pháp Hà Tĩnh
- 1Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 87/2005/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tư pháp Hà Tĩnh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1825/2012/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư Pháp tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 21/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra