Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2007/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 06 tháng 4 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/N Đ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biến chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế đoạn 2, Điều 2, Quyết định số 115/1998/QĐ-UB ngày 22/9/1998 của UBND tỉnh và thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 115/1998/QĐ-UB ngày 22/9/1998 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Sở Tài chính, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ng ày 06/4/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Trung tâm) thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Có chức năng giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ lịch sử. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về công tác văn thư, lưu trữ trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh và cấp có thầm quyền phê duyệt; tham mưu cho Chánh văn phòng UBND tỉnh trình ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
2. Hướng dẫn, kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện thống nhất nguyên tắc, chế độ, quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của tỉnh.
4. Thực hiện báo cáo thống kê về công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động lưu trữ.
6. Chứng thực tài liệu lưu trữ và sao y tài liệu trong kho.
7. Thực hiện một số dịch vụ công về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Tổ chức, bộ máy
Trung tâm có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và một số công chức, viên chức nghiệp vụ.
Chức danh Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, chức danh Phó Giám đốc Trung tâm do Chánh Văn phòng UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm trên cơ sở công tác cán bộ hiện hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm có các phòng, chuyên môn, nghiệp vụ sau:
1. Phòng Hành chính - Quản trị;
2. Phòng Nghiệp vụ;
3. Kho Lưu trữ.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng; Kho Lưu trữ có 01 Trưởng kho và 01 Phó Trưởng kho. Các chức danh này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quyết định theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng và Kho lưu trữ do Giám đốc Trung tâm trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Trung tâm là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng số biến chế Văn phòng UBND tỉnh.
Công chức, viên chức của Trung tâm phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng biên chế của Trung tâm thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại quy định này.
2. Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Trung tâm và chịu trách nhiệm cao nhất trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được phân công; đồng thời cùng với Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
4. Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác. Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Các phòng, kho làm việc theo chế độ Thủ trưởmg; thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc giao theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được phân công.
6. Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp hoạt động theo định kỳ hàng tháng, qúy, năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
7. Trung tâm tổ chức họp giao ban theo định kỳ do Giám đốc Trung tâm quy định để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo, triển khai công tác trong thời gian tới. Hàng năm tổ chức tổng kết các hoạt động trong năm. Đồng thời, đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác năm sau.
8. Chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt động của tổ chức Đảng và đoàn thể. Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng và đoàn thể tham gia giám sát, quản lý hoạt động của đơn vị.
Điều 7. Chế độ tài chính
Chế độ tài chính của Trung tâm thực hiện theo Nghị đính số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biến chế về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước theo quy định.
2. Trung tâm chịu sự quản lý về mọi mặt của Văn phòng UBND tỉnh theo quy chế hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Trung tâm có mối quan hệ phối hợp với Phòng Hành chính - Tổ chức các Sở, ngành, Văn phòng các huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ nhằm thống nhất công tác văn thư, lưu trữ toàn tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng nội quy và chế độ làm việc cụ thể của Trung tâm trên cơ sở quy định này.
Điều 10. Việc bổ sung, sửa đổi quy định này do Giám đốc Trung tâm đề nghị Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét Quyết định./.
- 1Quyết định 53/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2477/1999/QĐ-UB-NC về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 6Quyết định 73/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của trung tâm lưu trữ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2009 quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm lưu trữ tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 2Quyết định 73/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của trung tâm lưu trữ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 115/1998/QĐ-UB thành lập Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 21/2005/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 53/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2477/1999/QĐ-UB-NC về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ
- 11Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2009 quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm lưu trữ tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 21/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra