Điều 1 Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030 (có Chương trình kèm theo) với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 29,2 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị 30,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 28,9 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở đầu người đạt tối thiểu 10 m2/người.
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 8.048.424 m2 sàn, tương đương 53.683 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
Nhà ở thương mại: khoảng 695.625 m2 sàn, tương đương 3.865 căn.
Nhà ở xã hội: khoảng 21.447 m2 sàn, tương đương 457 căn.
Nhà ở tái định cư: khoảng 139.125 m2 sàn, tương đương 1.391 căn
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 753.448 m2 sàn, tương đương 5.023 căn.
- Nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 90%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 10%.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 30,0 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị 31,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 29,2 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở đầu người đạt tối thiểu 12 m2/người.
- Diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 9.771.654 m2 sàn, tương đương 65.672 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
Nhà ở thương mại: khoảng 4.212.655 m2 sàn, tương đương 23.404 căn.
Nhà ở xã hội: khoảng 240.000 m2 sàn, tương đương 4.000 căn.
Nhà ở tái định cư: khoảng 842.531 m2 sàn, tương đương 8.425căn.
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 4.476.467 m2 sàn, tương đương 29.843 căn.
- Nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 92%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 8%.
2. Định hướng phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở khu vực đô thị:
Đảm bảo phù hợp quy hoạch đô thị theo hướng văn minh hiện đại, có bản sắc, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc mặt đứng công trình.
Đối với khu vực đô thị ven biển: tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt. Phát triển nhà ở thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện môi trường và tăng trưởng xanh.
- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn:
Sắp xếp, tổ chức dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Di dời và xây dựng các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.
Đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; kiến trúc phù hợp phong tục, tập quán, lối sống của từng địa phương.
Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án ở những khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc có điều kiện và các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa.
3. Nhu cầu diện tích đất phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở là 4.581 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở thương mại là 3.933,7 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội là 309,1 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở tái định cư là 87,0 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 251,2 ha.
b) Giai đoạn 2026-2030
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở là 5.311,1 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở thương mại là 4.544,9 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội là 362,5 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở tái định cư là 105,3 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 298,4 ha.
4. Nhu cầu về vốn phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu vốn dự kiến là 70.662 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước là 1.188 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là 42.913 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá nhân là 26.561 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2026-2030
Tổng nhu cầu vốn dự kiến là 111.374 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước là 2.216 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là 68.725 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá nhân là 40.433 tỷ đồng.
5. Giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển nhà ở
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Nghiên cứu, đóng góp, điều chỉnh hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản tạo điều kiện thuận lợi thực hiện Chương trình.
- Nghiên cứu cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản. Giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến phát triển nhà ở.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.
b) Về quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng
- Chú trọng việc phát triển nhà ở theo dự án đối với khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai nhằm bảo đảm việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Thiết kế nhà ở ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế gắn với phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn theo hướng thông minh, hiện đại. Đồng thời, phải đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác thành một tổng thể kiến trúc hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng đại phương.
c) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở
- Thực hiện công khai quy hoạch, tạo quỹ đất để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng dưới 05 ha, tương đương giá trị quỹ đất ở 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vào ngân sách tỉnh để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre ưu tiên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre và từ tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Vốn thương mại tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
d) Về đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 05 ha trở lên để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu xem xét quỹ đất ở tại các trung tâm đô thị để kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở chung cư kết hợp trung tâm thương mại để tăng sức thu hút cho các sản phẩm của dự án. Đồng thời, nghiên cứu mở rộng các dự án nhà ở xã hội ra các vùng ngoại ô đô thị để tận dụng quỹ đất giá rẻ, để giải phóng mặt bằng và kích thích phát triển kinh tế vùng.
đ). Về chính sách quản lý thị trường bất động sản: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch nhà ở.
e) Về nhà ở cho các đối tượng:
- Đối với nhà ở thương mại: khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nhà ở theo dự án; đồng thời ưu tiên phê duyệt các dự án hạ tầng đấu nối (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội) đồng bộ với dự án nhà ở để khai thác có hiệu quả các dự án nhà ở, khu đô thị.
- Đối với nhà ở cho người có thu nhập thấp đô thị, công nhân làm việc trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp: phát triển các dự án nhà ở xã hội kết hợp giữa nhà riêng lẻ và nhà chung cư để tạo sự đa dạng trong sản phẩm cũng như sự lựa chọn cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Đồng thời, kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng lao động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê lại nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động.
- Đối với nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn: thực hiện lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động các nguồn lực từ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”, “Quỹ vì người nghèo” nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ về nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn.
- Đối với nhà ở công vụ: tiếp tục sử dụng và rà soát lại quỹ nhà ở công vụ hiện có; lập Đề án kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép bán nhà ở công vụ không còn phù hợp với nhu cầu bố trí nhà ở công vụ của tỉnh trong giai đoạn tới và không đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 về tiêu chuẩn nhà ở công vụ để lấy kinh phí cải tạo, duy tu quỹ nhà ở công vụ còn lại.
- Đối với nhà ở tái định cư: Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
g) Về giải pháp phát triển các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung:
- Đối với khu vực đô thị: phát triển các khu dân cư đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình. Quan tâm phát triển nhà ở dạng chung cư, đặc biệt chung cư nhà ở xã hội.
- Đối với khu vực nông thôn: đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, công trình kết nối phục vụ nhu cầu đi lại, giao thương hàng hóa để thu hút các nhà đầu tư phát triển điểm dân cư nông thôn.
h) Về giải pháp tuyên truyền, vận động: tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi nhận thức về tập quán sinh sống, thay đổi thói quen sinh sống liền canh liền cư, phân tán chuyển sang các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh. Phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở, đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo cải thiện chỗ ở.
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 2098/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Trúc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030 (có Chương trình kèm theo) với một số nội dung chủ yếu như sau:
- Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.