- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 4Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 185/2019/TT-BQP hướng dẫn về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2091/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 10 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan Nhà nước các cấp;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Điều khoản thi hành:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy chế này không quy định việc sử dụng chữ ký số cho văn bản chứa thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng do Ban cơ yếu chính phủ cấp cho các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2018/NĐ-CP); Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây viết tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP); Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 185/2019/TT-BQP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước và cá nhân có sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, bao gồm:
1. Các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, sở, ban, ngành, đoàn thể; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh Lâm Đồng.
3. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng.
4. Các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Văn bản điện tử được ký số bằng chứng thư số cá nhân do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp trong thời gian còn hiệu lực thì có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký tay của cá nhân đó.
2. Văn bản điện tử được ký số bằng chứng thư số cá nhân và chứng thư số tổ chức do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp trong thời gian còn hiệu lực thì có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy có ký tay và đóng dấu.
Điều 4. Các loại văn bản bắt buộc áp dụng ký số
Các loại văn bản bắt buộc áp dụng văn bản điện tử ký bằng chữ ký số (không dùng văn bản giấy) thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể:
1. Đối với các cơ quan Đảng thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Cục Lưu trữ thuộc Văn phòng Trung ương Đảng.
2. Đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo Văn bản số 775/VPCP-KSTT ngày 04/02/2020 của Văn phòng Chính phủ về danh mục văn bản điện tử không gửi kèm bản giấy và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Bộ Nội vụ.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Có hành vi trái phép gây cản trở các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng chữ ký số.
2. Sử dụng chữ ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, cá nhân; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
4. Tiết lộ mật khẩu, giao chứng thư số của cơ quan, cá nhân cho cơ quan, cá nhân khác sử dụng. Dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
5. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 6. Thẩm quyền quản lý thuê bao
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý, triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo Điều 12 Thông tư số 185/2019/TT-BQP cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này theo ủy quyền của Tỉnh ủy Lâm Đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Thủ trưởng các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, sở, ban, ngành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm quản lý chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 7. Cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng thư số phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này.
b) Phải có địa chỉ thư điện tử (email) thuộc hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Lâm Đồng có định dạng xxx@lamdong.gov.vn hoặc địa chỉ thư công vụ được cấp theo ngành dọc.
c) Đảm bảo các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 60 đến Điều 70 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật thực hiện theo các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 185/2019/TT-BQP BQP.
3. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị có kèm theo hồ sơ đăng ký về Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 11, Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông liên hệ với đầu mối phối hợp của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
Điều 9. Gửi, nhận văn bản yêu cầu chứng thực
Gửi, nhận văn bản yêu cầu chứng thực giữa các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số theo quy định của pháp luật. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, gửi Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 10. Gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật
Việc gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật của các thuê bao giữa cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin được thực hiện bằng phương thức trực tiếp hoặc thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Cán bộ văn thư của cơ quan là người được lãnh đạo cơ quan giao quản lý và sử dụng chứng thư số của cơ quan; có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này đối với chữ ký số, chứng thư số cơ quan được giao quản lý và sử dụng.
2. Chứng thư số của người có thẩm quyền của cơ quan theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.
3. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật được thực hiện bởi người có thẩm quyền và người ký thay, người ký thừa lệnh phải sử dụng chứng thư số cá nhân của chính người ký thay, người ký thừa lệnh để ký.
4. Chữ ký số phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ và chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng quy định.
5. Thiết bị lưu khóa bí mật của cá nhân do chính cá nhân đó bảo quản, lưu giữ và sử dụng. Không được tiết lộ mật khẩu hoặc để người khác sử dụng thiết bị của mình.
Điều 12. Nguyên tắc sử dụng chữ ký số đối với văn bản điện tử
1. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong giao dịch điện tử tại các hệ thống thông tin của các cơ quan Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc và các giao dịch điện tử khác phải thực hiện theo Luật giao dịch điện tử và các hướng dẫn, quy định sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong giao dịch điện tử của các hệ thống thông tin đó.
2. Văn bản điện tử được ký số phải bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn xuyên suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử được ký số; việc quản lý, sử dụng chữ ký số phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định hiện hành.
Chương III
ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG QUY TRÌNH HÀNH CHÍNH
Điều 13. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan Nhà nước
Chữ ký số, chứng thư số được sử dụng rộng rãi trong giao dịch điện tử cho các loại văn bản điện tử trong hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng. Cụ thể:
1. Trong hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh hình ảnh, vị trí, thông tin, thời gian, quy trình ký số, thể thức của văn bản điện tử có chữ ký số và kiểm tra tính hợp lệ của văn bản có chữ ký số theo Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản điện tử sau khi được ký số nội dung không bị thay đổi trong suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ ngoại trừ các thay đổi được cho phép trong quá trình trao đổi, số hóa, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xác thực chữ ký số, chứng thư số trên văn bản điện tử
Khi nhận được văn bản điện tử đã được ký số, văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện việc xác thực chữ ký số như sau:
1. Sử dụng phần mềm đi kèm với thiết bị USB-Token đã được Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin - Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để xác thực tính hợp lệ của chữ ký số trên văn bản điện tử. Chữ ký số trên văn bản điện tử hợp lệ khi việc kiểm tra, xác thực thông tin về chứng thư số của người ký số tại thời điểm ký còn hiệu lực và văn bản điện tử đảm bảo tính toàn vẹn.
2. Nếu chữ ký số không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo lại với cơ quan, tổ chức gửi văn bản biết để ký và gửi lại, đồng thời từ chối tiếp nhận văn bản không hợp lệ đó.
3. Nếu văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số hợp lệ thì vào sổ văn bản và xử lý ngay theo đúng trình tự văn bản giấy bình thường mà không cần chờ bản giấy.
4. Các văn bản điện tử có chữ ký số lấy từ các trang thông tin điện tử hoặc các nguồn khác cần được xác thực chữ ký số trước khi sử dụng.
Điều 15. Lưu trữ, khai thác, sử dụng văn bản điện tử đã ký số
1. Văn bản điện tử hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan phải được lập hồ sơ và lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Văn bản điện tử phải được lưu trữ có tổ chức, khoa học bảo đảm cho việc tìm kiếm, tra cứu được dễ dàng và thuận tiện.
3. Hồ sơ lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn theo thời hạn bảo quản hồ sơ. Bộ phận lưu trữ cơ quan phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu định kỳ sang các thiết bị lưu trữ chuyên dùng để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của hồ sơ lưu trữ điện tử.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên trách thừa ủy quyền của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng quản lý trực tiếp các thuê bao chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ đã cấp cho các cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 2 Quy chế này, chịu trách nhiệm:
a) Bố trí cán bộ theo dõi, thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao theo quy định.
b) Xem xét, phê duyệt danh sách thuê bao đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi được ủy quyền.
c) Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao; thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các thuê bao bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Tham mưu việc triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Thống kê, theo dõi tình hình sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước và cá nhân trên địa bàn tỉnh; định kỳ và đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 17. Trách nhiệm của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
1. Gương mẫu, quyết liệt chỉ đạo, triển khai và sử dụng chữ ký, chứng thư số chuyên dùng chính phủ trong các hoạt động giao dịch điện tử phục vụ quản lý, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp cơ quan, đơn vị đang sử dụng chữ ký số công cộng phải có kế hoạch chuyển sang sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
2. Thường xuyên kiểm tra nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan mình thực hiện theo đúng Quy chế này và các quy định khác liên quan.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, gia hạn, thu hồi, thay đổi thông tin hoặc khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
4. Chỉ đạo, phân công công chức, viên chức tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số, ứng dụng chứng thư số trong các hệ thống công nghệ thông tin và tập huấn, hướng dẫn sử dụng ký số tại đơn vị.
5. Đối với chứng thư số cơ quan, quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật (bằng văn bản) cho công chức, viên chức phụ trách công tác văn thư của cơ quan, tổ chức sử dụng để ký số; đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại cơ quan.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
7. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), 01 năm (trước ngày 01 tháng 12) và đột xuất báo cáo kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức quan về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác văn thư tại các cơ quan, tổ chức
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức khi được phân công, đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số theo các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan; không giao chứng thư số của cơ quan cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Thực hiện kiểm tra, xác thực tính hợp lệ của chữ ký số trên văn bản điện tử trước khi tiếp nhận, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử. Trường hợp văn bản không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận và thông báo lại đơn vị gửi văn bản biết lý do từ chối văn bản.
4. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn ứng dụng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp chính xác và đầy đủ các thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật và khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý trực tiếp những thông tin liên quan đến thiết bị lưu khóa bí mật như: Bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết bị do nhập sai mật khẩu và các trường hợp mất an toàn, an ninh khác.
3. Quản lý, sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ các quy trình, quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
4. Cung cấp chứng thư số và những thông tin cần thiết cho các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh để phục vụ việc bảo đảm an ninh quốc gia hoặc điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình ứng dụng chứng thư số, chữ ký số nếu gặp vướng mắc về kỹ thuật, các thuê bao liên hệ công chức chuyên trách công nghệ thông tin của cơ quan mình hoặc phòng Công nghệ thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, xử lý.
Điều 20. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, tổ chức
1. Hỗ trợ kỹ thuật, cài đặt phần mềm, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới nhất (nếu có) và hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho thuê bao được cấp chứng thư số tại cơ quan, tổ chức.
2. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan đối với văn bản được ký số.
3. Tiếp nhận và bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của thiết bị, dịch vụ, phần mềm khi được phân công, đảm bảo theo đúng quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
4. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cấp có thẩm quyền tổ chức.
5. Theo dõi báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số, chữ ký số của cơ quan; báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan đề nghị thu hồi chứng thư số đối với cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác hoặc từ trần.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý văn bản đi, đến đối với văn bản điện tử, đăng ký văn bản đi, đến bằng hệ thống và lập hồ sơ thực hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên hệ thống.
3. Các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện tại cơ quan theo đúng Quy chế này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 27/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 53/2022/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Công văn 1811/SYT-CNTT năm 2023 về trang bị chữ ký số do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 4Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 185/2019/TT-BQP hướng dẫn về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- 9Công văn 775/VPCP-KSTT năm 2020 về danh mục văn bản điện tử không gửi kèm bản giấy do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 27/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13Quyết định 53/2022/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Công văn 1811/SYT-CNTT năm 2023 về trang bị chữ ký số do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 2091/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2091/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết