- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tố cáo 2018
- 6Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 9Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về quy trình tiếp công dân do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2055/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về Quy trình tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Trưởng ban Ban Tiếp công dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực phụ trách.
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các thông tin có liên quan đến hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Tiếp nhận xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân
1. Bảo đảm tính công khai, dân chủ, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực phụ trách trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định.
VIỆC TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ, ĐỘT XUẤT
Điều 4. Việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Địa điểm: Trụ sở tiếp công dân thành phố Cần Thơ, số 02, đường Nguyễn Đình Chiểu, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
2. Thời gian tiếp: vào giờ hành chính của ngày 15 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì bố trí vào ngày làm việc liền kề; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố không tiếp công dân được theo lịch đã bố trí thì giao quyền một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách theo lĩnh vực để tiếp công dân.
3. Tùy theo nội dung vụ việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sẽ mời Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, cơ quan tham gia thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan tham dự buổi tiếp công dân định kỳ theo quy định.
Điều 5. Tiếp nhận đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ
1. Ban Tiếp công dân thành phố tiếp nhận đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ, trong các trường hợp sau:
a) Đơn đăng ký tiếp công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; của Bộ, ngành Trung ương;
c) Những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội;
d) Những vụ việc đã quá hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo do lỗi của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ;
đ) Những vụ việc phức tạp, kéo dài, đã được Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp công dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo;
e) Những vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 02, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất lần 02 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có phát sinh tình tiết mới.
2. Ban Tiếp công dân thành phố từ chối tiếp nhận đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ trong trường hợp vụ việc đã được tiếp công dân định kỳ (trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố), vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 02, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất lần 02 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố mà không có phát sinh tình tiết mới.
Điều 6. Chuẩn bị tiếp công dân
1. Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký tiếp dân định kỳ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Ban Tiếp công dân thành phố tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao sở, ngành kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ban Tiếp công dân trình dự thảo văn bản, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến ký văn bản giao sở, ngành thành phố kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất.
3. Trong thời hạn từ 05 ngày đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo; sở, ngành được giao kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất phải có báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp vụ việc phát sinh tình tiết mới, phức tạp, thì phải báo cáo xin gia hạn, thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc.
4. Ban Tiếp công dân thành phố chủ trì, phối hợp với Phòng Nội chính (hoặc Phòng chuyên môn khác (nếu có) của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) đề xuất Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xác định công dân được tiếp. Sau đó phát hành giấy mời, kèm theo tài liệu tiếp công dân cho người chủ trì, cơ quan dự tiếp công dân và Giấy mời tiếp công dân trước 04 ngày làm việc đến thời điểm tổ chức tiếp công dân.
Điều 7. Trình tự tiếp công dân
1. Ban Tiếp công dân thành phố kiểm tra lập danh sách thành phần, đại diện cơ quan dự tiếp công dân và kiểm tra, lập danh sách công dân được mời. Đại diện cơ quan dự tiếp công dân ký tên vào danh sách tiếp công dân; công dân ký tên vào sổ tiếp công dân.
2. Lãnh đạo Ban Tiếp công dân thành phố tuyên bố lý do buổi tiếp công dân; giới thiệu thành phần tham dự, chủ tọa, thư ký ghi biên bản tiếp công dân, Nội quy tiếp công dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
Chỉ định Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp công dân có ý kiến về vụ việc công dân trình bày liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành, đơn vị, địa phương. Trên cơ sở ý kiến của công dân, của đại biểu dự họp, chủ tọa có ý kiến kết luận.
4. Kết thúc buổi tiếp công dân, chủ tọa, thư ký và công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản, đóng dấu treo của Ban Tiếp công dân thành phố; trường hợp công dân không ký tên hoặc điểm chỉ thì đại diện Ban Tiếp công dân thành phố và đại diện Ủy ban nhân dân quận, huyện ký xác nhận.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Ban Tiếp công dân thành phố dự thảo thông báo kết luận trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phát hành thông báo truyền đạt ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại buổi tiếp công dân.
Điều 8: Tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013.
2. Địa điểm: Tại Trụ sở tiếp công dân thành phố hoặc tại địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức tiếp công dân theo quy định.
3. Tùy theo nội dung vụ việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố mời Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, cơ quan thường xuyên phối hợp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan tham dự buổi tiếp công dân đột xuất.
4. Căn cứ nội dung vụ việc cụ thể, tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trình tự tiếp công dân đột xuất, thời gian ban hành văn bản kết luận sau tiếp công dân đột xuất.
1. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, cơ quan được giao nhiệm vụ tại các kết luận sau tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổng hợp tiến độ, kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của mình và gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan đôn đốc việc xử lý, giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao tại các văn bản kết luận sau tiếp công dân định kỳ, đột xuất.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố và đơn vị có liên quan tham mưu, chuẩn bị nội dung và tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Bảo đảm điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân; phối hợp Công an thành phố, các cơ quan liên quan bảo đảm an ninh, trật tự khu vực Trụ sở tiếp công dân thành phố.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định thời gian, nội dung tiếp công dân trước ngày tiếp công dân định kỳ; dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản liên quan đến công tác tiếp công dân, tiếp công dân định kỳ, đột xuất.
4. Phối hợp với cơ quan liên quan xử lý, giải quyết các tình huống đông người, phức tạp tại Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố, Trụ sở tiếp công dân thành phố, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Chỉ đạo Ban Tiếp công dân thành phố
a) Tiếp nhận, phân loại đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; xác định nhân thân của công dân đăng ký tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ, tài liệu; phân loại vụ việc mà công dân có yêu cầu đăng ký gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tham mưu thành phần tham dự tiếp công dân định kỳ, đột xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
d) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu, hồ sơ, ghi biên bản, tổng hợp báo cáo, các điều kiện cần thiết khác phục vụ tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Dự thảo văn bản kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sau các buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất;
e) Đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sau khi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Ban Tiếp công dân Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu.
1. Tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao xác minh, tham mưu giải quyết và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ban Tiếp công dân thành phố) để chuẩn bị nội dung tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tham gia tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được mời. Trường hợp vì lý do không tham dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải báo cáo xin ý kiến trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước 01 ngày và phải cử cấp phó dự thay.
3. Giám đốc Công an thành phố chỉ đạo phòng nghiệp vụ, Công an quận, huyện bố trí lực lượng, phương tiện bảo đảm an ninh, trật tự tại buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; xử lý nghiêm người có hành vi vi phạm pháp luật, Nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự công cộng, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, hủy hoại tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành Quy chế này.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ban Tiếp công dân thành phố báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 3355/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 2Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Quyết định 3131/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 1473/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2022 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 12/QĐ-HĐND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Quyết định 27/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tố cáo 2018
- 6Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 9Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về quy trình tiếp công dân do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3131/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 1473/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2022 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân thành phố Cần Thơ
- 15Quyết định 12/QĐ-HĐND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 16Quyết định 27/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 2055/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực