- 1Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 2Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 3Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2050/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 08 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1964/SNV-TC ngày 22 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ nay đến năm 2015”
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2050/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 với mục tiêu chung của cả nước là xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ nay đến năm 2015 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a) Triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ quan, tổ chức. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và được cấp thẩm quyền phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;
b) Tạo được sự chuyển biến mới về công vụ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh và theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả nhằm tăng cường vai trò quản lý của các cơ quan chuyên môn các cấp đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ;
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm cao trong thực thi công vụ. Đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
d) Đổi mới công tác theo dõi, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và kết quả thực thi công vụ; đổi mới và nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức và việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở và tương đương trở lên;
e) Thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật....theo hướng dẫn của Trung ương;
g) Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
h) Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
i) 100% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
2. Quan điểm:
a) Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt trong cải cách nền hành chính hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở góp phần xây dựng một nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ tốt các nhu cầu của nhân dân, làm cơ sở cho việc cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI)... trước xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
c) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương.
d) Cải cách chế độ công vụ, công chức là quyết tâm và trách nhiệm của chung các cơ quan, đơn vị đặc biệt là của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức phải được xác định là một trong những nội dung, tiêu chí trong đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đổi mới căn bản việc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính để khắc phục những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
2. Tổ chức triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ chuyên môn và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn.
4. Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt. Triển khai thực hiện kịp thời các quy định sửa đổi về chế độ công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Căn cứ hướng dẫn của Chính phủ để xây dựng quy định của tỉnh về đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
6. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức. Chú trọng thành tích, kết quả công tác của cán bộ, công chức; coi đó là thước đo để đánh giá trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung và ban hành quy trình, tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, công chức hiện có của tỉnh nhằm đảm bảo chính xác, dân chủ, công bằng, công khai đối với việc đánh giá cán bộ, công chức. Kết quả đánh giá cán bộ, công chức là một trong những cơ sở để thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật; duy trì việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với công chức lãnh đạo theo hướng dẫn của Trung ương và các quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
7. Nghiên cứu đề xuất chính sách đãi ngộ nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
8. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng thuộc Sở và tương đương trở lên trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và hiệu quả thực thi công vụ. Thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý theo quy định của Trung ương.
9. Nghiên cứu, góp ý, đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về việc sửa đổi các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng quy định của tỉnh về việc tuyển dụng công chức cấp xã.
10. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
11. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý công chức như tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức... từng bước đưa công tác thống kê báo cáo trở thành một công cụ quan trọng trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Nhiệm vụ:
a) Triển khai thực hiện việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ và Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở đó quy định về số lượng người làm việc trong từng cơ quan, đơn vị; làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh;
b) Sửa đổi, bổ sung quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ công chức hiện có của tỉnh phù hợp với các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước;
c) Đổi mới và nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức thông qua hình thức thi tuyển theo nguyên tắc cạnh tranh. Đổi mới phương thức, hình thức trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài;
d) Tiếp tục triển khai việc thi tuyển chức danh lãnh đạo từ cấp phòng thuộc Sở và tương đương trở lên của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đảm bảo cho việc bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ đạo đức và thực tài. Triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý theo quy định;
e) Căn cứ hướng dẫn của Chính phủ để xây dựng và ban hành quy định về đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức; gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ và đề cao trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
g) Xây dựng và ban hành Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác.
2. Các giải pháp thực hiện:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trong tỉnh biết để thống nhất về nhận thức và hành động; đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện công tác đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước;
b) Tổ chức tập huấn các nội dung của công tác đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức như việc xây dựng Đề án vị trí việc làm nhằm giúp các đơn vị triển khai thực hiện tốt công tác này;
c) Tăng cường công tác rà soát, kiện toàn, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách, công vụ, công chức. Trên cơ sở đó tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
d) Nghiên cứu, xây dựng và lấy ý kiến để sửa đổi, bổ sung Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh về quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Bình Thuận. Xây dựng và lấy ý kiến để sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1804QĐ- UBND ngày 07/7/2009 của UBND tỉnh về quy chế đánh giá xếp loại công chức;
e) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài;
g) Nghiên cứu, xây dựng quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ;
h) Nâng cao chế độ kỷ luật, trật tự, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Tăng cường công tác thanh tra công vụ và xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính;
i) Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện cho công tác đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
k) Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê trong lĩnh vực công vụ, công chức.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách ban hành.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong dự toán ngân sách hằng năm được giao.
1. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2013 đến tháng 12 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh tổ chức, chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được giao quản lý. Xây dựng Kế hoạch để cụ thể hóa, tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ), Thủ tướng Chính phủ.
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này để tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức triển khai thực hiện trong các cơ quan thuộc Khối Đảng, đoàn thể cho phù hợp với tình hình và tính chất hoạt động của các đơn vị thuộc Khối Đảng, đoàn thể.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, kinh phí, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
d) Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện và xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
h) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Bình Thuận:
Tăng cường công tác tuyên truyền việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh theo các nội dung của Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2015 và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh.
i) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này. Thành phần Ban Chỉ đạo tương tự như thành phần của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để tổ chức triển khai thực hiện.
3. Chế độ thông tin báo cáo:
Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm thực hiện việc sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng và hàng năm và gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Thời gian gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2013-2015. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 3Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 5Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 8Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ nay đến năm 2015
- Số hiệu: 2050/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực