- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Nghị định 113/2004/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 6Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật thanh tra 2010
- 10Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 11Luật khiếu nại 2011
- 12Luật tố cáo 2011
- 13Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 16Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 17Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 19Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 22Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 23Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 25Hiến pháp 2013
- 26Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 27Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 28Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Công chứng 2014
- 30Luật Hộ tịch 2014
- 31Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 32Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 33Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 34Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 35Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 36Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 37Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 38Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016;
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2016 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 57/TTr-STP ngày 22/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2016.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
A. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
I. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016
1. Tổ chức học tập, quán triệt và xây dựng chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn (2016 - 2020), trong đó chú trọng vào các vấn đề có liên quan đến Cải cách Tư pháp, Cải cách Hành chính và hoàn thiện văn bản QPPL tại địa phương.
2. Công tác Xây dựng, thẩm định; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Công tác Xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Ban hành Chương trình xây dựng Quyết định của UBND tỉnh năm 2016 có chất lượng, đúng tiến độ, bám sát thực tiễn nhằm giải quyết các vướng mắc về thể chế, thủ tục hành chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Tổ chức thi hành hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Ban hành Chỉ thị về triển khai Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu Luật Ban hành văn bản QPPL. Ban hành Quyết định thay thế các Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 và Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh về soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh để phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Tổ chức việc lấy ý kiến của nhân dân tham gia vào các dự án, dự thảo văn bản Luật, văn bản QPPL của Trung ương, góp phần bảo đảm thực hiện tốt Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương theo kế hoạch và chỉ đạo của HĐND tỉnh, Bộ Tư pháp. Thực hiện việc góp ý, tư vấn về pháp luật vào các đề án, văn bản áp dụng pháp luật của tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản QPPL, đúng tiến độ thời gian theo Luật định; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật. Chú trọng đánh giá tác động của chính sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản QPPL. Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016 của tỉnh.
2.2. Công tác Kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra văn bản nhằm kịp thời phát hiện và chủ động sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sai sót, hạn chế trong văn bản QPPL. Thực hiện rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL; trong năm 2016 tập trung rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo đôn đốc và theo dõi việc xử lý những văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm bảo đảm 100% văn bản có sai sót khi kiểm tra, rà soát phát hiện được xử lý theo quy định.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/ND-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chỉ đạo thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Công tác Kiểm soát thủ tục hành chính
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư và cơ sở dữ liệu liên quan quản lý đến dân cư, giai đoạn (2013 - 2020) gắn với việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, giai đoạn (2011 - 2020).
Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm soát thủ thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính. Công bố Bộ thủ tục hành chính từ tỉnh đến cấp xã sau khi các Bộ, ngành Trung ương công bố Bộ thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; qua đó đề xuất, kiến nghị các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; góp phần nâng cao thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Kiểm soát chất lượng quy định về thủ tục hành chính đánh giá tác động thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản đã liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, kịp thời đề xuất, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về quy định hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
4. Công tác Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
4.1. Công tác Xử lý vi phạm hành chính
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực công thương, giao thông vận tải. Từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính. Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Qua đó kiến nghị, đề xuất các biện pháp, giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tập trung vào các lĩnh vực phức tạp, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và cuộc sống của người dân như: Lao động, thương binh và xã hội; giao thông vận tải; thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm. Thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực giao thông đường bộ; chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hành giả, hàng cấm... Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại một số sở và một số huyện trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ngành, địa phương.
5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; tủ sách pháp luật; chuẩn tiếp cập; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
5.1. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 15/7/2012 và các Đề án được ban hanh kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013.
Ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch công tác PBGDPL của tỉnh sát với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các đối tượng. Tập trung phổ biến các Luật mới được Quốc hội ban hành như Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật Hộ tịch; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015...; liên quan trực tiếp đến đời sống người dân, được dư luận xã hội quan tâm và các văn bản liên quan đến một số lĩnh vực: Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống ma túy; an toàn giao thông; giải phóng mặt bằng; xây dựng nông thôn mới; phổ biến những văn bản pháp luật phục vụ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh giai đoạn (2015 - 2020); qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Hướng công tác tuyên truyền pháp luật về cơ sở, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể.
Tăng cường trách nhiệm các ngành thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp theo quy định. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể. Đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền PBGDPL gắn kết chặt chẽ với hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác PBGDPL. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở; đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, PBGDPL.
Sơ kết 03 năm thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương. Tổ chức triển khai hiệu quả "Ngày pháp luật" năm 2016. Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh và cấp huyện; tuyên truyền viên cấp xã, phường, thị trấn và tổ chức tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
5.2. Công tác Hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục thực hiện thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức Hội thi Hòa giải viên tỉnh Sơn La lần thứ III. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở; phấn đấu năm 2016 tỷ lệ hoà giải thành đạt 85% trở lên.
5.3. Công tác Tủ sách pháp luật
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai, thực hiện Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cơ sở.
5.4. Công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
5.5. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của tổ, bản, cụm dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch Tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường Nhà nước
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực quốc tịch, hộ tịch, lý lịch tư pháp, chứng thực, bồi thường Nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Tập trung triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. Chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện "Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với Chính phủ nước Cộng hòa DCND Lào về giải quyết vấn đề di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam - Lào” và Kế hoạch rà soát, thống kê, phân loại, đăng ký nhập quốc tịch, đăng ký hộ tịch cho các trường hợp di cư tự do và kết hôn không có giá thú trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng tiến độ Chính phủ yêu cầu. Thực hiện vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam tại Sơn La.
Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
Triển khai có hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp và Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Tổng kết 05 năm thực hiện Luật Lý lịch Tư pháp tại địa phương.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và 04 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi Quốc tế.
Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường trách nhiệm của Nhà nước. Tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước.
Kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực tại cơ sở. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực cho cán bộ phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
7. Công tác Bổ trợ Tư pháp, Trợ giúp pháp lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực Bổ trợ Tư pháp, tiếp tục triển khai tốt các Luật, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án của Trung ương và các văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành của địa phương thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý, bán đấu giá tài sản, công chứng, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật ... bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực Bổ trợ Tư pháp, đồng thời tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp; Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý; Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo; Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo và thực hiện tốt công tác phối hợp về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư Liên tịch số 11/2013/TTLT/BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cáo, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Triển khai có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014 và Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020. Thành lập Hội công chứng tỉnh Sơn La. Chú trọng công tác kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
Ban hành kế hoạch thực hiện Luật Bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh sau khi Quốc hội thông qua. Nghiên cứu sửa đổi Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình mới. Thực hiện xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định, góp phần đưa hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, ổn định, hiệu quả và tăng thu ngân sách địa phương.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư, Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020. Bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ Luật sư từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách Tư pháp. Chỉ đạo Ngành Tư pháp phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan tiến hành tố tụng xây dựng Quy chế phối hợp về quản lý hành nghề Luật sư tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Củng cố, kiện toàn Tổ chức giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho Người giám định tư pháp, cán bộ tham gia công tác giám định tư pháp. Tổ chức học tập kinh nghiệm các địa phương làm tốt công tác giám định tư pháp và các hoạt động bổ trợ tư pháp khác trên cả nước. Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án ”Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Giám đinh Tư pháp”
Thực hiện tốt Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương.
8. Công tác xây dựng Ngành Tư pháp, quản lý nhà nước về pháp chế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Tư pháp theo Thông tư số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thành phố, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đồng thời rà soát cơ quan Tư pháp địa phương theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Chỉ đạo thành lập các tổ chức pháp chế và cán bộ làm công tác pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác và thực hiện chính sách cán bộ trong toàn Ngành.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính, xử lý vi phạm hành chính, hộ tịch... nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tư pháp nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kỷ luật công vụ đối với các đơn vị trực thuộc và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong ngành Tư pháp
Thực hiện tốt Luật Thanh tra, Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra tư pháp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực Hành chính Tư pháp và Bổ trợ Tư pháp tại địa phương, khắc phục kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân.
Quán triệt và thực hiện tốt Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật phòng, chống tham nhũng. Tích cực triển khai các đợt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch, công tác thanh tra theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong các lĩnh vực ngành Tư pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại địa phương.
10. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc Lào theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2011 - 2020), Quyết định số 3242/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016; trong đó cần chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp; rà soát ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công tác Tư pháp. Gắn công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh, giai đoạn (2016 - 2020).
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm như quản lý văn bản, hộ tịch, lý lịch tư pháp, thống kê báo cáo trong toàn Ngành.
11. Công tác tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung công việc của địa phương trong Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc
Ngành Tư pháp tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nội dung của địa phương trong Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, kế hoạch đề ra như giải phóng mặt bằng, xây dựng trường Trung cấp Luật Tây Bắc...
1. Chỉ đạo xây dựng các Kế hoạch công tác trên từng lĩnh cụ thể, có tính khả thi cao, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2016.
2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, chứng thực, lý lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản...
3. Kiện toàn bộ máy, nhân lực làm công tác Tư pháp tại địa phương, trong đó có công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm phát huy hiệu quả công tác Tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc.
5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ Tư pháp và chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp tại địa phương. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành vừa đảm bảo sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
7. Chỉ đạo ngành Tư pháp Sơn La đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, hướng tới các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và Ngành Tư pháp.
1. Căn cứ các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm của Chương trình này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2016. Chỉ đạo Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch công tác cụ thể, thực hiện đạt hiệu quả.
2. Thực hiện tốt cơ chế quản lý điều hành trong tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào việc thực hiện công tác Tư pháp ở địa phương.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi cán bộ, công chức, viên chức. Từ đó phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần uốn nắn, những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ để giải quyết kịp thời.
4. Thực hiện bảo đảm tiến độ, có chất lượng Chương trình công tác năm 2016, báo cáo kết quả thực hiện hành tháng, quý, 6 tháng, năm với Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công tác Tư pháp tại địa phương./.
- 1Quyết định 247/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La
- 4Báo cáo 12/BC-BTP về tổng kết công tác tư pháp năm 2015, nhiệm kỳ 2011-2015; định hướng nhiệm kỳ 2016-2020 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Nghị định 113/2004/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 6Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật thanh tra 2010
- 10Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 11Luật khiếu nại 2011
- 12Luật tố cáo 2011
- 13Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 16Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 17Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 19Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 22Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 23Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 25Hiến pháp 2013
- 26Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 27Quyết định 247/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 28Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 29Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Luật Công chứng 2014
- 31Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 32Luật Hộ tịch 2014
- 33Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 34Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 35Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 36Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 37Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La
- 38Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 39Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 40Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 41Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 42Nghị quyết 118/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 43Báo cáo 12/BC-BTP về tổng kết công tác tư pháp năm 2015, nhiệm kỳ 2011-2015; định hướng nhiệm kỳ 2016-2020 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 44Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016
Quyết định 205/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 205/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Lò Mai Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định