Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2048/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ban hành ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ban hành ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông quốc gia đến 2020;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật Viễn thông thụ động tại địa phương;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1563/2008/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 715/BC-SKHĐT ngày 18/9/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2020
1. Bưu chính
1.1. Quan điểm phát triển
Phổ cập dịch vụ bưu chính đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển Bưu chính theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Đầu tư có trọng điểm vào các điểm Bưu chính có nhiều người đến và các dịch vụ có nhiều người sử dụng.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ Bưu chính, chuyển phát trên cơ sở phát triển gắn với quản lý và khai thác có hiệu quả đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phát triển dịch vụ Bưu chính phải gắn với việc đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
1.2. Mục tiêu phát triển
- Xây dựng, phát triển mạng lưới Bưu chính tỉnh Phú Yên phát triển bằng với các tỉnh vùng duyên hải Trung bộ.
- Hiện đại hóa mạng lưới Bưu chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp đa dịch vụ. Bưu chính phát triển hội tụ với Viễn thông và công nghệ thông tin, hội tụ đa ngành, đa dạng loại hình dịch vụ, đa dạng hình thức thanh toán. Dịch vụ cung cấp rộng rãi trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Phát triển mạnh thị trường kinh doanh qua mạng Bưu chính điện tử.
- Phổ cập và duy trì có hiệu quả các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ tài chính, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin đến cấp xã.
- Xây dựng mạng lưới vận chuyển rộng khắp, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới, tiết kiệm chi phí đầu tư. Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia chuyển phát đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
1.3. Mục tiêu cụ thể
1.3.1. Chỉ tiêu điều chỉnh
Điểm phục vụ:
- Đến năm 2020, số dân phục vụ bình quân dưới 7.923 người/điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân dưới 3,6 km/điểm phục vụ.
- Đưa điểm cung cấp dịch vụ Bưu chính đến 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh; phát triển các điểm ki-ốt Bưu chính đến các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vực đông dân cư; đảm bảo hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh có thư, báo đến trong ngày.
Mạng vận chuyển:
- Từng bước phát triển mạng chuyển phát an toàn, tin cậy đồng bộ với các dịch vụ hoàn thiện hàng hóa (lựa chọn, đóng gói, sắp xếp), dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp hàng hóa tại 100% mạng điểm phục vụ.
Dịch vụ:
- Phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính Bưu chính đến 50% mạng điểm phục vụ.
- Bưu điện văn hóa xã hiện có được củng cố và từng bước đa dạng hóa 80% dịch vụ Bưu chính mà bưu cục cung cấp.
- Đổi mới hệ thống quản lý, khai thác (ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và tra cứu bưu gửi...) tại 100% bưu cục và từng bước đổi mới hệ thống quản lý, khai thác trên toàn mạng điểm phục vụ.
- Duy trì tốc độ doanh thu hàng năm từ 20 - 25%.
- Doanh thu dịch vụ bưu chính và chuyển phát tăng bình quân 15% năm.
- Dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc độ tăng trưởng 15 - 20%/năm.
- Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chỉ chiếm dưới 25% tổng doanh thu Bưu chính.
1.3.2. Chỉ tiêu bổ sung
Điểm phục vụ:
- Phát triển mạng Bưu chính công cộng, phục vụ Bưu chính công ích theo đơn đặt hàng của Chính phủ.
- Phát triển việc sử dụng các ki ốt lưu động ở các khu dân cư, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, trường học… rộng rãi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đưa vào phát triển các trạm bưu kiện tự động ở thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu, trung tâm các huyện.
Mạng vận chuyển:
- Nâng cao chất lượng mạng vận chuyển, giảm thời gian đưa phát.
- Xây dựng mạng vận chuyển Bưu chính dùng chung giữa các doanh nghiệp Bưu chính nhằm giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ:
- 60% hệ thống các Bưu điện văn hóa xã được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và là các điểm đa dịch vụ về bưu chính.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ Bưu chính công ích tại tất cả các điểm phục vụ.
- 100% nhu cầu về dịch vụ bưu chính và chuyển phát của người dân được đáp ứng.
2. Viễn thông
2.1. Quy hoạch phát triển Viễn thông
2.1.1. Quan điểm phát triển
- Đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng Viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao; phổ cập các dịch vụ Viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
- Phát huy mọi nguồn lực mở rộng, phát triển hạ tầng mạng lưới Viễn thông; tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh.
- Phát triển Viễn thông đi đôi với đảm bảo an ninh - quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2.1.2. Mục tiêu phát triển
- Phát triển mạng lưới lên công nghệ NGN.
- Phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 4G.
- Phát triển, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến làm phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh đạt mức 3, 4 vào năm 2020 để nhân dân trong tỉnh được thanh toán, trao đổi qua môi trường mạng.
- Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Xây dựng hạ tầng Viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng.
2.1.3. Mục tiêu cụ thể
2.1.3.1. Chỉ tiêu điều chỉnh
Công nghệ, dịch vụ:
- Phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 4G.
- 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động.
- 100% nhu cầu về dịch vụ Viễn thông được đáp ứng.
- Hầu hết các hộ gia đình có máy điện thoại. Tỷ lệ hộ gia đình có có điện thoại cố định đạt 8%, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại di động đạt 100%.
Hạ tầng:
- Ngầm hóa đồng bộ hạ tầng mạng cáp tại các khu vực, tuyến đường, phố chính tại thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và trung tâm các huyện.
- Cáp quang hóa tới 100% trung tâm xã, cụm xã.
- Xây dựng hạ tầng Viễn thông rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, đáp ứng 100% yêu cầu thông tin liên lạc với dung lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ.
2.1.3.2. Chỉ tiêu bổ sung
Công nghệ, dịch vụ:
- Mật độ thuê bao điện thoại đạt 117,8 thuê bao/100 dân.
- Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 1,9 thuê bao/100 dân.
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 115,9 thuê bao/100 dân.
- Tốc độ phát triển thuê bao Internet đến năm 2020 đạt 20 - 25%.
- Mật độ Internet băng rộng cố định đạt 11,4 thuê bao/100 dân. Tỷ lệ hộ gia đình có người truy cập Internet đạt 46%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có truyền hình cáp và Internet đạt 37%.
- Tốc độ tăng trưởng Viễn thông trên toàn tỉnh đạt 15 - 20%, khoảng 1,6 - 2,2 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP.
Hạ tầng: Cáp quang hóa 55 - 60% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng Viễn thông thụ động
2.2.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển đồng bộ, phù hợp với phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đảm bảo phục vụ tốt công tác an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Phát triển chủ yếu theo hướng dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm nguồn vốn đầu tư; đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn hóa; đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng. Các doanh nghiệp cùng đầu tư một lần và sử dụng chung cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp không tham gia đầu tư khi muốn sử dụng chung cơ sở hạ tầng phải thuê lại hạ tầng với mức giá được quy định.
- Phát triển phải đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp tham gia thị trường; xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới; tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Đồng thời xã hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng Viễn thông thụ động.
2.2.2. Mục tiêu phát triển
- Phát triển mạng lưới, hoàn thiện nâng cấp mạng lưới lên công nghệ NGN; phát triển, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp Viễn thông (tính đến tủ cáp) tại khu vực thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu, trung tâm các huyện.
- Hình thành xa lộ thông tin nối tới tất cả các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.
- Phát triển hạ tầng Viễn thông đồng bộ, phù hợp với sự phát triển hạ tầng Viễn thông cả nước.
2.2.3. Mục tiêu cụ thể
- Ngầm hóa trên 100% hạ tầng mạng cáp ngoại vi Viễn thông tại khu vực các tuyến đường, khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới.
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi Viễn thông tính theo tuyến đường đạt 15 - 20% (chỉ tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô thị; không tính đến hệ thống đường thôn, xã).
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi Viễn thông tính theo tuyến đường khu vực đô thị đạt 40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường nằm trong khu vực đô thị).
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột treo cáp mới đạt trên 85%.
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 25 - 30%.
- Thực hiện cải tạo, chuyển đổi 25 - 30 % hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động cột ăng ten loại cồng kềnh (A2) sang loại cột ăng ten không cồng kềnh (A1) theo hướng thân thiện môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị tại các khu vực, tuyến đường chính tại thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và trung tâm các huyện.
- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, cột viễn thông) tại khu vực, tuyến đường chính tại thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu, khu vực trung tâm các huyện và khu vực các khu du lịch, khu di tích.
- Hoàn thiện xây dựng hạ tầng truyền dẫn số trên địa bàn tỉnh trước ngày 31/12/2018 (theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011).
II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2020
1. Bưu chính
1.1. Mạng điểm phục vụ
Mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III. Các bưu cục từng bước được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và cung cấp dịch vụ.
Quy hoạch chuyển đổi mô hình hoạt động mạng điểm phục vụ:
- Tối ưu hóa mạng bưu cục trên cơ sở đảm bảo chỉ tiêu của Nhà nước quy định và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ các bưu cục.
- Vẫn giữ nguyên 74 điểm Bưu điện văn hóa xã, đồng thời vẫn tiếp tục rà soát, đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống điểm Bưu điện văn hóa xã; chú trọng vào việc chuyển đổi mô hình, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ các điểm Bưu điện văn hóa xã. Phấn đấu từ 60 - 80% điểm Bưu điện văn hóa xã là điểm dịch vụ góp phần nâng cao năng lực cải tiến thủ tục hành chính, hướng dẫn người dân sử dụng hành chính công, tạo thuận lợi cho người dân địa phương.
- Hệ thống đại lý: Phát triển lên các đại lý bưu điện đa dịch vụ, hoạt động có hiệu quả; giảm bớt các đại lý cung cấp đơn dịch vụ và không đủ Điều kiện cung cấp dịch vụ.
Quy hoạch mạng điểm phục vụ xây dựng nông thôn mới: quy hoạch 100% xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ Bưu chính nằm trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Thành phố Tuy Hòa: xã Bình Kiến (1 điểm); thị xã Sông Cầu: xã Xuân Lâm (1 điểm), xã Xuân Phương (1 điểm); huyện Phú Hòa: xã Hòa Thắng (1 điểm); huyện Sơn Hòa: xã Ea Chà Rang (1 điểm), xã Sơn Hà (1 điểm), xã Sơn Long (1 điểm), xã Sơn Xuân (1 điểm); huyện Sông Hinh: xã Ea Trol (1 điểm), xã Sông Hinh (1 điểm); huyện Tuy An: xã An Lĩnh (1 điểm), xã An Mỹ (1 điểm); huyện Tây Hòa: xã Sơn Thành Đông (1 điểm), xã Sơn Thành Tây (1 điểm).
Quy hoạch mạng điểm phục vụ theo định hướng phát triển không gian khu, cụm công nghiệp, đô thị, du lịch: Phát triển ki ốt Bưu chính đến các khu vực sau: Thành phố Tuy Hòa: khu công nghiệp An Phú (1 điểm), khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa (1 điểm), khu du lịch liên hợp cao cấp Phú Yên (1 điểm), khu du lịch Sao Việt (1 điểm); thị xã Sông Cầu: khu đô thị mới Vịnh Xuân Đài (1 điểm), khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu (1 điểm), khu vực tổ hợp thể thao giải trí nghỉ dưỡng cao cấp Vịnh Xuân Đài - Từ Nham (1 điểm); huyện Đông Hòa: khu công nghiệp Lọc hóa dầu Hòa Tâm (1 điểm), khu công nghiệp Hòa Hiệp (1 điểm), khu công nghệ cao (1 điểm), khu đô thị Nam Tuy Hòa - Vũng Rô (1 điểm); huyện Tuy An: khu du lịch dịch vụ Đầm Ô Loan (1 điểm); huyện Phú Hòa: xã Hòa Quang Bắc (1 điểm).
Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp Bưu chính, chuyển phát mở rộng và phát triển mạng lưới, phát triển các loại hình dịch vụ Bưu chính phù hợp, đa dạng đảm bảo tính đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng của người dân.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 121 điểm phục vụ Bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ là 3,6 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân 7.923 người/điểm phục vụ.
1.2. Dịch vụ
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ Bưu chính cơ bản, phổ cập nhanh các dịch vụ cộng thêm, phát triển các dịch vụ mới tại các điểm phục vụ.
- Song song với việc nâng cao chất lượng các dịch vụ có sẵn là triển khai các dịch vụ mới kết hợp yếu tố công nghệ, các dịch vụ cộng thêm và hoàn thiện tiếp các dịch vụ đang thử nghiệm.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát bưu phẩm, bưu kiện, báo và công văn.
- Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp tại các điểm phục vụ.
- Áp dụng công nghệ thông tin từng bước xây dựng mạng bưu cục điện tử giúp cho việc thanh toán, chấp nhận yêu cầu trở lên đơn giản, đồng thời thúc đẩy phát triển thương mại điện tử của đất nước trong tương lai.
- Hoàn thiện hệ thống tra cứu để khách hàng có thể tự tra cứu trên mạng về thông tin tiền hàng của mình; giải quyết khiếu nại, thắc mắc, đề nghị từ phía khách hàng về việc sử dụng dịch vụ. Tạo môi trường bình đẳng giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 1 (2017 - 2018): Cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ bưu chính và chuyển phát đến cấp xã. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng…
- Giai đoạn 2 (2019 - 2020): Triển khai thí điểm dịch vụ bưu chính điện tử (E - post). Triển khai tự động hóa trong cung cấp dịch vụ (tự động hóa cấp tỉnh).
1.3. Mạng vận chuyển
Quy hoạch tăng tần suất các tuyến đường thư cấp 02 lên 02 chuyến/ngày, các đường thư có sản lượng lớn lên 03 chuyến/ngày, tăng tần suất các tuyến đường thư đến các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị mới... Kết hợp sử dụng phương tiện vận chuyển xe bưu chính với sử dụng các phương tiện vận chuyển xã hội (xe khách…) để nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới, tiết kiệm chi phí đầu tư.
Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ. Xây dựng mạng vận chuyển Bưu chính dùng chung giữa các doanh nghiệp Bưu chính nhằm giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực
Tổng số lao động Bưu chính đến năm 2020: quy mô khoảng 550 người: trình độ trên đại học chiếm khoảng 2%, trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 31,5%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 35,2%, trình độ công nhân và lao động phổ thông chiếm khoảng 31,3%.
Giai đoạn đến năm 2020, năng suất lao động bình quân hàng năm trong lĩnh vực Bưu chính tăng 10 - 15%. Thu nhập bình quân hàng năm của một lao động trong lĩnh vực Bưu chính tăng 20 - 25%.
2. Viễn thông
2.1. Mạng Viễn thông cố định
Đối với các doanh nghiệp hiện đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn triển khai từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị truy nhập NGN. Mạng NGN sẽ được triển khai song song với mạng chuyển mạch kênh hiện có. Đến thời điểm thích hợp sẽ loại bỏ hoàn toàn mạng TDM.
Lộ trình triển khai:
- Giai đoạn 2017 - 2018: Tối ưu hệ thống mạng để tổng dung lượng đạt 45.568 lines, với dung lượng sử dụng dự kiến là 31.077 lines, hiệu suất sử dụng đạt 68,2%, phục vụ các thuê bao phát triển mới.
- Giai đoạn 2019 - 2020: Tối ưu hệ thống mạng để tổng dung lượng đạt 68.898 lines, với dung lượng sử dụng dự kiến là 53.465 lines, hiệu suất sử dụng đạt 77,6%, phục vụ các thuê bao phát triển mới.
2.2. Mạng truyền dẫn
Thực hiện cáp quang hóa toàn tỉnh, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm Viễn thông, trạm truy nhập, các tuyến cáp quang nội tỉnh đến các trạm Viễn thông quy hoạch.
Ngầm hóa mạng cáp tại các khu vực, tuyến đường, phố chính (quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị chính…) trên địa bàn tỉnh đồng bộ với Quyết Định số 1641/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2017 - 2018:
+ Cáp quang hóa các tuyến đường trục trên toàn tỉnh, đến trung tâm các huyện đến tổng đài vệ tinh các xã, liên huyện.
+ Cáp quang hóa đến tất cả các khu vực khu đô thị mới; khu vực các Trung tâm thương mại, các khu du lịch…
+ Triển khai xây dựng mạng truy nhập quang tới khách hàng, đảm bảo nâng cấp đa dạng dịch vụ yêu cầu băng thông cao như: truy nhập Internet tốc độ cao.
- Giai đoạn 2019 - 2020:
+ Xây dựng tuyến cáp quang từ UBND tỉnh nối tới tất cả các sở, ngành, tổ chức trong nội ô thành phố Tuy Hòa và sử dụng đường truyền nội tỉnh của các doanh nghiệp để kết nối với các huyện.
+ Khu vực các huyện:
• Triển khai xây dựng các tuyến cáp quang cho thiết bị chuyển mạch mới lắp đặt.
• Phát triển mạng truy nhập quang đa dịch vụ.
2.3. Mạng thông tin di động
Quy hoạch mạng thông tin di động có tính đến sự phát triển của doanh nghiệp Viễn thông mới và sự phát triển công nghệ mới như 4G.
Gắn liền việc phát triển các trạm thu phát sóng thông tin di động trên các cột ăng ten với Quy định theo thông tư 14/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật Viễn thông thụ động tại địa phương.
Quy hoạch phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (sử dụng chung hạ tầng công nghệ, hạ tầng cột phát sóng…) trên cơ sở tăng cường số lượng trạm thân thiện môi trường; nhằm giảm chi phí đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đảm bảo 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động.
Đến năm 2020, tỉnh Phú Yên phát triển mới 1.050 trạm thu phát sóng thông tin di động, trong đó: 420 trạm dùng chung, 630 trạm dùng riêng.
2.4. Mạng Internet
Điều chuyển thiết bị truy nhập DSLAM đến khu vực các xã trên địa bàn các huyện (Tuy An, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa…).
Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao bằng cáp quang đến thuê bao (FTTx: FTTH, FTTB…) trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới trường học, hỗ trợ phát triển giáo dục.
Cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới khu vực nông thôn (khu vực các xã, thôn, buôn), phục vụ phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao dân trí, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2017 - 2018: Tiếp tục nâng cấp dung lượng lắp đặt tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện khoảng 352.886 (cổng), hiệu suất sử dụng đạt trên 65,5%, dung lượng truyền dẫn đạt 1Gbps.
- Giai đoạn 2019 - 2020: Dung lượng lắp đặt tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện khoảng 420.669 (cổng), hiệu suất sử dụng đạt trên 68,5%.
3. Hạ tầng Viễn thông thụ động
3.1. Công trình Viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
a) Các công trình hệ thống truyền dẫn Viễn thông quốc tế đường dài liên tỉnh và khu vực: Hệ thống Đài Thông tin duyên hải Phú Yên tại đường Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa:
- Bổ sung và phát triển hạ tầng để nâng cao năng lực thông tin cho Đài Thông tin duyên hải Phú Yên tại những khu vực có mật độ tàu thuyền, lưu lượng thông tin liên lạc lớn.
- Thiết lập đài thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng thông tin từ Phú Yên tới Ninh Thuận.
- Ứng dụng các công nghệ giám sát, điều khiển liên đài cho toàn hệ thống; kiện toàn hạ tầng mạng kết nối nội bộ Đài Thông tin duyên hải sử dụng công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh… để đảm bảo độ tin cậy, tính sẵn sàng và khả năng xử lý hiệp đồng trong toàn hệ thống.
b) Các công trình Viễn thông phục vụ sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước:
- Mạng Viễn thông dùng riêng bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước đến Phú Yên. Hạ tầng sử dụng chung hạ tầng của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT):
+ Nâng cấp dung lượng tuyến truyền dẫn viễn thông dùng riêng, kết nối từ mạng Viễn thông dùng riêng của tỉnh tới thiết bị định tuyến của Bưu điện Trung ương. Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.
+ Xây dựng các tuyến truyền dẫn cáp quang, kết nối các điểm truy nhập tại khu vực xã, phường, thị trấn tới hệ thống mạng Viễn thông dùng riêng hiện tại.
+ Xây dựng các tuyến truyền dẫn cáp quang nối vòng Ring giữa các huyện, thị, thành đảm bảo an toàn an ninh thông tin, đảm bảo an toàn thông tin khi thiên tai xảy ra.
+ Lắp đặt các thiết bị truy nhập đa dịch vụ tại trụ sở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Mạng Viễn thông dùng riêng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng thuộc Binh chủng Thông tin Liên lạc có các hệ thống đường truyền bảo đảm thông tin, liên lạc chỉ đạo, chỉ huy từ Bộ Quốc phòng đến Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Nâng cấp hệ thống hiện trạng.
- Mạng Viễn thông dùng riêng phục vụ nhiệm vụ an ninh thuộc Cục Thông tin Liên lạc có các hệ thống đường truyền bảo đảm thông tin, liên lạc chỉ đạo, chỉ huy từ Bộ Công an đến Công an tỉnh: Nâng cấp dung lượng.
3.2. Điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng
3.2.1. Điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng có người phục vụ
- Duy trì các điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng có người phục vụ hiện trạng, đồng thời nâng cấp các thiết bị Viễn thông tại các điểm giao dịch này.
- Phát triển mới điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng có người phục vụ tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố; khu vực khu, cụm công nghiệp; khu đô thị, dân cư mới… khu vực có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
Cụ thể, phát triển điểm Viễn thông công cộng có người phục vụ trên địa bàn tỉnh như sau: Thành phố Tuy Hòa (12 điểm), thị xã Sông Cầu (11 điểm), huyện Đông Hòa (9 điểm), huyện Đồng Xuân (6 điểm), huyện Phú Hòa (3 điểm), huyện Sơn Hòa (3 điểm), huyện Sông Hinh (5 điểm), huyện Tuy An (6 điểm), huyện Tây Hòa (4 điểm).
3.2.2. Điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng không có người phục vụ
Quy hoạch xây dựng, lắp đặt trạm Thông tin đa năng (mô hình mới thay thế cho Trạm điện thoại dùng thẻ trước đây): cung cấp wifi, thông tin kinh tế, chính trị, xã hội ngắn gọn, tập trung truyền thông cho các hoạt động và chính sách của chính quyền của tỉnh hoặc cập nhật thông tin thị trường...
Cụ thể phát triển điểm Viễn thông công cộng không có người phục vụ trên địa bàn tỉnh như sau: Thành phố Tuy Hòa (25 điểm), thị xã Sông Cầu (8 điểm), huyện Đông Hòa (3 điểm), huyện Đồng Xuân (1 điểm), huyện Phú Hòa (1 điểm), huyện Sơn Hòa (1 điểm), huyện Sông Hinh (1 điểm), huyện Tuy An (1 điểm), huyện Tây Hòa (1 điểm).
3.3. Cột ăng ten
3.3.1. Cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động
3.3.1.1. Khu vực phát triển cột ăng ten loại A1
Quy hoạch phát triển hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động tại khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cao về mỹ quan, bao gồm:
- Khu vực trung tâm chính trị, hành chính.
- Khu vực các tuyến đường, phố chính tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện.
- Khu vực Quảng trường, Công viên..., khu vực danh lam thắng cảnh.
- Khu đô thị, khu dân cư mới.
Khi triển khai mới các cột ăng ten tại các khu vực, tuyến đường, phố ở trên chỉ được lắp đặt cột ăng ten loại A1.
Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp Viễn thông phát triển cột ăng ten loại A1 trong giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Địa điểm chỉ được phép lắp đặt cột ăng ten A1a và A1b: 56 khu vực, tuyến đường, phố: Thành phố Tuy Hòa (20 khu vực, tuyến đường, phố), thị xã Sông Cầu (11 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đông Hòa (4 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đồng Xuân (3 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Phú Hòa (2 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sơn Hòa (4 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sông Hinh (6 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tuy An (4 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tây Hòa (2 khu vực, tuyến đường, phố).
3.3.1.2. Khu vực phát triển cột ăng ten loại A2
Xây dựng, phát triển mới cột ăng ten loại A2 tại các khu vực: nông thôn, vùng sâu, vùng xa… (khu vực địa bàn các xã), những địa điểm có điều kiện sử dụng tài nguyên đất, những khu vực cần tăng tầm phủ sóng, không thuộc khu vực lắp đặt cột ăng ten A1 (A1a, A1b).
Từng bước chuyển đổi hệ thống hạ tầng cột ăng ten A2 hiện trạng sang cột ăng ten loại A1 (đối với khu vực, tuyến đường, phố chỉ được lắp đặt cột ăng ten loại A1), nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị.
Xây dựng cột ăng ten loại A2 (A2a, A2b) tại khu vực, tuyến đường, phố trên toàn tỉnh: 114 khu vực, tuyến đường, phố: Thành phố Tuy Hòa (16 khu vực, tuyến đường, phố), thị xã Sông Cầu (14 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đông Hòa (10 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đồng Xuân (11 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Phú Hòa (10 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sơn Hòa (15 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sông Hinh (11 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tuy An (16 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tây Hòa (11 khu vực, tuyến đường, phố).
3.3.2. Cột ăng ten thu phát sóng phát thanh, truyền hình
Tiếp tục duy trì các phương thức truyền dẫn phát sóng đa dạng: truyền dẫn phát sóng tương tự (Analog), truyền dẫn phát sóng trên mạng lưới truyền hình cáp, truyền dẫn phát sóng trên mạng Internet, truyền dẫn phát sóng trên vệ tinh, truyền dẫn phát sóng số mặt đất.
Lộ trình triển khai:
Đến năm 2020:
- Nâng cấp, cải tạo vị trí cột ăng ten phát thanh truyền hình tại khuôn viên UBND xã, phường, thị trấn.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2018, Đài PTTH Phú Yên kết thúc phát sóng truyền hình bằng công nghệ Analog, chuyển toàn bộ sang phát sóng số.
3.4. Hạ tầng mạng cáp Viễn thông
3.4.1. Khu vực được treo cáp Viễn thông
Thành phố Tuy Hòa: các khu vực không hạ ngầm thuộc các phường: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường 9, phường Phú Đông, phường Phú Lâm, phường Phú Thạnh.
Thị xã Sông Cầu: các khu vực không hạ ngầm thuộc phường: phường Xuân Đài, phường Xuân Phú, phường Xuân Thành, phường Xuân Yên.
Khu vực các tuyến đường nhánh thuộc trung tâm huyện, khu vực các xã trên địa bàn tỉnh.
Những khu vực chưa đủ điều kiện thực hiện ngầm hóa, tiến hành cải tạo hạ tầng mạng ngoại vi (buộc gọn hệ thống dây cáp…), đảm bảo mỹ quan đô thị.
3.4.2. Khu vực cáp treo trên cột Viễn thông
- Ngoài những khu vực quy hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi thuộc các phường trong thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Các tuyến đường nhánh thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu.
- Khu vực hệ thống cột điện lực không đủ điều kiện để các doanh nghiệp Viễn thông sử dụng chung hạ tầng hoặc khu vực không có hệ thống cột điện lực.
- Khu vực, tuyến, hướng có địa hình khó khăn, không thể triển khai ngầm hóa.
3.4.3. Khu vực cáp treo trên cột điện
- Khu vực không còn khả năng đi ngầm cáp trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị.
- Khu vực không thể xây dựng tuyến cột treo cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị.
- Khu vực chưa thể xây dựng hạ tầng cống bể để hạ ngầm cáp viễn thông.
- Khu vực có nhu cầu sử dụng dịch vụ thấp: khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
3.4.4. Khu vực thực hiện ngầm hóa mạng cáp
Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng xây dựng hạ tầng cống bể:
- Khu vực trung tâm hành chính (UBND cấp huyện; khu vực các sở, ban, ngành); khu vực khu du lịch, khu di tích, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan.
- Các tuyến đường chính khu vực thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu.
- Khu vực các tuyến đường trục qua trung tâm huyện.
- Khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới.
- Khu vực các tuyến đường xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
- Khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt.
Xây dựng hệ thống công trình ngầm tại 106 khu vực, tuyến đường, phố trên toàn tỉnh với tổng chiều dài 121,8 km: Thành phố Tuy Hòa (36 khu vực, tuyến đường, phố), thị xã Sông Cầu (18 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đông Hòa (10 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Đồng Xuân (8 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Phú Hòa (4 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sơn Hòa (7 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Sông Hinh (9 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tuy An (9 khu vực, tuyến đường, phố), huyện Tây Hòa (5 khu vực, tuyến đường, phố).
3.4.5. Cải tạo, chỉnh trang hệ thống mạng cáp
Lộ trình triển khai:
Giai đoạn 2017 - 2018: Triển khai cải tạo, chỉnh trang hạ tầng mạng cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu.
Giai đoạn 2019 - 2020: Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố, thị xã và trung tâm các huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
III. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2030
1. Bưu chính
Điểm phục vụ:
- Phát triển mô hình mạng lưới điểm phục vụ có tính cơ động cao như: ki ốt lưu động, trạm bưu kiện tự động… 100% khu vực trung tâm tại thành phố, thị xã và các huyện có mô hình điểm phục vụ này.
- Đảm bảo 100% xã đều có ít nhất một điểm phục vụ Bưu chính; 100% các thôn trên địa bàn tỉnh có thư, báo đến trong ngày.
- Lắp đặt điểm Giao dịch tự động cung cấp các dịch vụ tài chính Bưu chính cá nhân đến trung tâm thành phố, thị xã và trung tâm các huyện.
- Đến năm 2030, số dân phục vụ bình quân dưới 4.000 người/điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân dưới 2,2 km/điểm phục vụ.
Mạng vận chuyển:
- Tăng năng suất phục vụ của các chuyến xe chuyên ngành, nâng cao năng lực vận chuyển.
- Tiếp tục xây dựng mạng vận chuyển Bưu chính theo xu hướng dùng chung giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo về mặt thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ:
- Dịch vụ Bưu chính, chuyển phát tăng bình quân 30%/năm.
- Dịch vụ bưu chính truyền thống (bưu phẩm, bưu kiện...) có tốc độ tăng trưởng 25 - 30%/năm. Dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc độ tăng trưởng 30 - 35%/năm.
- 100% điểm Bưu điện văn hóa xã được cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng.
2. Viễn thông
Công nghệ, dịch vụ:
Tiếp tục phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 5G.
Mật độ thuê bao điện thoại đạt 130,6 thuê bao/100 dân.
Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 1,8 thuê bao/100 dân.
Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 128,8 thuê bao/100 dân.
Mật độ Internet băng rộng cố định đạt 25 thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet đạt 75%.
Tốc độ phát triển thuê bao Internet đến năm 2030 đạt 30 - 35%.
Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại đạt 100%, trong đó hộ gia đình có điện thoại cố định đạt 7%, 100% hộ gia đình có điện thoại di động; hộ gia đình có người truy cập Internet đạt 75%; tỷ lệ hộ gia đình có truyền hình cáp và Internet đạt 60%.
Hạ tầng:
Cáp quang hóa 70 - 80% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện ngầm hóa mạng cáp rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và an toàn đô thị.
Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức.
Phát triển dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, đào tạo, y tế, thương mại, nông nghiệp…
Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức.
Xây dựng mạng chuyển mạch đa dịch vụ tốc độ cao, các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ (Multi-service Switch) với công nghệ chuyển mạch theo các giao thức IP và ATM sẽ thay thế mạng chuyển mạch kênh truyền thống.
3. Hạ tầng Viễn thông
3.1. Điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng
Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới mọi người dân.
Phát triển các điểm giao dịch tự động (thanh toán cước viễn thông, cước Internet, điện thoại, điện, nước tự động…), điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập Internet không dây công cộng: phục vụ phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
Phát triển Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tới cấp xã, kết hợp với Bưu điện - Văn hóa xã.
Hoàn thiện việc lắp đặt quy hoạch xây dựng, lắp đặt Trạm Điện thoại - Thông tin (Trạm thông tin đa năng) tại các khu vực đô thị mới phát triển, khu đô thị dân cư mới, khu di tích, khu du lịch trên địa bàn tỉnh, cho người dân và du khách khi đến thăm quan; cung cấp đến người dân dịch vụ điện thoại khẩn cấp.
3.2. Cột ăng ten
Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo hướng sử dụng chung: Các doanh nghiệp phối hợp cùng đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten...) và sử dụng chung, phân chia theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động đạt khoảng 55 - 60%.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động đạt khoảng 65 - 70%.
3.3. Hạ tầng mạng cáp
Xây dựng, phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên diện rộng trên địa bàn tỉnh; đảm bảo mỹ quan đô thị.
Phát triển mạnh công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm liên ngành sử dụng chung: doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các ngành liên quan (giao thông, điện, cấp thoát nước…) cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm và sử dụng chung.
Ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong xây dựng phát triển hạ tầng mạng cáp ngoại vi: kỹ thuật khoan ngầm, khoan tịnh tiến, công nghệ PON…
Cáp quang hóa hầu hết hệ thống mạng ngoại vi khu vực tỉnh đến tủ chia cáp và đến từng đường dây thuê bao.
Lộ trình thực hiện:
- Ngầm hóa các tuyến đường, phố chính tại các khu vực định hướng phát triển lên đô thị giai đoạn 2030.
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường đạt 55 - 60% (chỉ tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô thị; không tính đến hệ thống đường xã, ấp).
- Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi Viễn thông tính theo tuyến đường khu vực đô thị đạt 75 - 80% (chỉ tính các tuyến đường nằm trong khu vực đô thị).
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Kinh phí thực hiện quy hoạch bao gồm: Ngân sách địa phương và doanh nghiệp, xã hội hóa.
Giai đoạn 2017 - 2020: 437,9425 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa phương là 433,7525 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp, xã hội hóa là 4,19 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2030: 967,228 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa phương là 962,493 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp, xã hội hóa là 4,735 tỷ đồng.
(Theo phụ lục danh mục dự án đầu tư kèm theo)
V. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. GIẢI PHÁP
1.1 Bưu chính
1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Bưu chính.
Từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất tốt, làm chủ công nghệ hiện đại, vững vàng về quản lý kinh tế, khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo và tiếp nhận để bố trí cán bộ nhân viên cho những điểm phục vụ mới thành lập.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính trên địa bàn tỉnh cần chủ động trong việc xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài về công tác trong đơn vị.
Hỗ trợ đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực tại các điểm Bưu điện - văn hóa xã, nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng Internet, thực hiện nhiệm vụ phổ cập, nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.2. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động Bưu chính, trước hết là đổi mới hệ thống quản lý, khai thác trong từng bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành.
Sử dụng các thiết bị Bưu chính hiện đại như các thiết bị bán hàng tự động, trang bị hệ thống phần mềm quản lý các dịch vụ Bưu chính, cân điện tử, máy gói buộc, máy in cước thay tem... Kết hợp với các trung tâm chia chọn tự động thực hiện việc chia chọn tới cấp huyện, thị xã, thành phố.
Ứng dụng mạng tin học đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ nhằm kết hợp được điểm mạnh về mạng Bưu chính rộng khắp và sự nhanh chóng của các phương tiện điện tử để cung cấp các dịch vụ Bưu chính lai ghép mới như lập hóa đơn, thanh toán điện tử.
Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu, và phát triển thêm các dịch vụ tài chính Bưu chính để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới.
Thúc đẩy, khuyến khích, mở rộng hợp tác quốc tế về các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, khoa học công nghệ về lĩnh vực tài chính bưu điện với các nước trong khu vực và thế giới.
Ưu tiên sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài cho phát triển công nghệ thông tin phục vụ Bưu chính nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng.
1.1.3. Phát triển thị trường
Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu thị trường: nghiên cứu nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ tài chính Bưu chính để có chiến lược marketing phù hợp; nghiên cứu thói quen tiêu dùng, đòi hỏi của khách hàng đối với dịch vụ tài chính Bưu chính, thái độ của khách hàng đối với dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ tài chính Bưu chính. Đẩy mạnh hoạt động khuyến thị và chăm sóc khách hàng: thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, giới thiệu dịch vụ, cho khách hàng dùng thử, lắng nghe ý kiến phản hồi…
Khuyến khích, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia mở rộng mạng lưới phục vụ Bưu chính và chuyển phát, chú trọng công tác đặc biệt với các tổ chức, đoàn thể, lao động tại các xã tham gia phổ cập dịch vụ Bưu chính.
Công khai việc thực hiện quy định về giá cước và chất lượng dịch vụ trên địa bàn tỉnh cho người sử dụng dịch vụ Bưu chính.
Các điểm Bưu điện - Văn hóa xã chú trọng các dịch vụ dành cho người dân, thông tin nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khoa học kỹ thuật, giải trí. Cung cấp dịch vụ và hướng dẫn cho người dân.
1.1.4. Giải pháp tăng cường liên kết, hợp tác và hội nhập
Đa dạng hóa các hoạt động tăng cường liên kết, hợp tác và hội nhập với nước ngoài để tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài (vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ...) và tạo sự cạnh tranh về Bưu chính. Tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp Bưu chính trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và mở rộng kinh doanh ra thị trường thế giới và khu vực.
1.1.5. Giải pháp về cơ chế chính sách
UBND tỉnh tạo điều kiện về đất đai, các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh để xây dựng mạng điểm phục vụ cho doanh nghiệp Bưu chính và chuyển phát thực hiện tốt nhiệm vụ Bưu chính công ích.
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ động đàm phán với các doanh nghiệp cơ chế cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công ích.
Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt có liên quan đến bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ. Đảm bảo người dân được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về dịch vụ tại các nơi giao dịch và trên ấn phẩm. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích. Được bồi thường thiệt hại theo quy định trong mọi trường hợp. Đảm bảo bí mật thông tin riêng theo và các quyền lợi khác nhau theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp trong cung cấp chất lượng dịch vụ, thực hiện giá cước; giám sát việc xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm.
Đảm bảo thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn, tạo thế cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh đúng pháp luật cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính.
Xác định rõ cơ chế ưu đãi cung cấp dịch vụ công cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương.
Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện hòm thư ý kiến khách hàng.
1.1.6. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Nhà nước có cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh Bưu chính và có cơ chế khuyến khích việc đầu tư phát triển dịch vụ Bưu chính.
a) Vốn đầu tư từ ngân sách
Sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp tại các điểm Bưu điện văn hóa xã hoặc tại thư viện xã tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của địa phương, ưu tiên cho các địa phương vùng nông thôn, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách phải có kế hoạch rõ ràng, chính xác; cam kết thực hiện đúng quan điểm của chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện đúng chính sách đảm bảo chất lượng.
b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp, xã hội hóa
Sau khi quy hoạch được ban hành, cần công khai cụ thể các dự án đầu tư; qua đó, xây dựng ban hành các cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư, đảm bảo thị trường Bưu chính là thị trường công khai, tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cơ sở bảo vệ lợi ích người sử dụng dịch vụ.
Huy động tiềm năng các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh (vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán…) để đầu tư vào Bưu chính.
Thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng (điện, đường, trạm…) theo phương thức là Nhà nước và nhân dân cùng làm sau đó cho các doanh nghiệp Bưu chính thuê lại.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp Bưu chính hoạt động tại địa phương cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Khuyến khích đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh (trong lĩnh vực chuyển phát thư), mua cổ phần của doanh nghiệp chuyển phát thư, đặc biệt đối với các dự án phát triển dịch vụ mới.
1.1.7. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
Tăng cường quản lý Nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, gắn quy hoạch phát triển Bưu chính với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng; hàng năm đánh giá kết quả thực hiện để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời để thực hiện…
Các cơ quản lý Nhà nước cần tạo điều kiện để Bưu chính phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích và thực hiện nhiệm vụ công ích (trong việc lưu thông của xe Bưu chính, thiết lập điểm phục vụ Bưu chính, bố trí các hòm thư Bưu chính…).
Ban hành các quy định nâng cao năng lực quản lý Nhà nước: nâng cao vai trò, thẩm quyền của sở đối với các doanh nghiệp, các ngành, các cấp…
Kiểm tra, giám sát chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi người sử dụng. Giám sát, theo dõi việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới Bưu chính trên địa bàn tỉnh, hạn chế những thiếu sót, cố tình làm sai quy hoạch.
Khi lập và phê duyệt quy hoạch, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp mới và các công trình công cộng khác, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm dành mặt bằng xây dựng cho các công trình thuộc mạng Bưu chính phù hợp với quy hoạch phát triển Bưu chính, thuận lợi cho việc cung cấp và sử dụng Bưu chính phổ cập.
1.2. Viễn thông và hạ tầng Viễn thông
1.2.1. Giải pháp về quản lý Nhà nước
1.2.1.1. Tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định, chính sách về phát triển Viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng viễn thông thụ động nói riêng đến mọi người dân nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về Viễn thông. Đối với những tuyến đường cần giải phóng mặt bằng, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng Viễn thông cần phải tuyên truyền đến mọi người dân đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc, tránh khiếu kiện gây khó khăn và kéo dài thời gian thi công.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển Viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng Viễn thông nói riêng đến các sở, ban, ngành liên quan nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan trên cơ sở tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch, đầu tư, phát triển hiệu quả, bền vững; xây dựng đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng theo hướng sử dụng chung, tiết kiệm cho xã hội.
Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức người dân nhằm xây dựng, bảo vệ các công trình cơ sở hạ tầng Viễn thông.
1.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện quy hoạch; hàng năm đánh giá kết quả thực hiện để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời để thực hiện.
Kiểm tra, giám sát chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi người sử dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Viễn thông cho cán bộ tuyến huyện.
Để đảm bảo hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách trong việc phát triển hạ tầng Viễn thông, tỉnh cần ban hành mới các văn bản sau đây:
- Ban hành quy định về quản lý trạm thu phát sóng thông tin di động (trạm BTS).
- Ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ngành và các doanh nghiệp trong xây dựng và quản lý hạ tầng Viễn thông.
- Ban hành quy định về xây dựng, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi.
- Ban hành quy định về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm Viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Ban hành quy định ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng sử dụng chung; ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (công nghệ 4G, trạm ăng ten ngụy trang…)
- Ban hành quy định về giá cho thuê hạ tầng Viễn thông.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phát triển hạ tầng Viễn thông thụ động (cấp phép xây dựng, thủ tục…).
1.2.1.3. Thanh tra, kiểm tra
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng Viễn thông.
1.2.1.4. Ứng dụng công nghệ trong Viễn thông
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, tiếp tục đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng viễn thông thụ động dựa trên bản đồ số; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành Viễn thông (đặc biệt là cơ sở dữ liệu về các tuyến cáp ngầm nhằm tăng cường mức độ sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp Viễn thông).
1.2.2. Giải pháp phát triển thị trường, phát huy nội lực
Quy hoạch số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh, tận dụng cơ sở hạ tầng Viễn thông và Internet sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên Viễn thông và các nguồn lực quốc gia.
Có cơ chế, chính sách cấp phép phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng lưới đã được đầu tư, phát triển hạ tầng mạng nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy nhập băng rộng, kết nối mạng máy tính, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có (truyền hình cáp, thông tin trên đường dây điện lực…) để cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Internet kết hợp với các dịch vụ khác.
Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng Viễn thông và Internet. Thực hiện việc cân đối lại giá cước dịch vụ Viễn thông và Internet trên cơ sở giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường.
Từng bước điều chỉnh giá cước kết nối và giá cước thuê kênh giữa các doanh nghiệp trên cơ sở giá thành. Có cơ chế, chính sách tăng cường thúc đẩy các hình thức bán lại dịch vụ Viễn thông và Internet.
Có cơ chế giảm cước hòa mạng và cước thuê bao cho khu vực nông thôn, những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để thúc đẩy phát triển thuê bao, cước phí cho các nhiệm vụ liên quan đến an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, bão lụt.
1.2.3. Giải pháp tăng cường liên kết, hợp tác và hội nhập
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Viễn thông trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của tỉnh Phú Yên thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về Viễn thông với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Chủ động hợp tác, liên kết với các địa phương trong nước về phát triển Viễn thông như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội cùng phát huy các thế mạnh của mỗi địa phương tạo ra những khả năng phát triển mới vê thị trường Viễn thông.
1.2.4. Sử dụng chung hạ tầng Viễn thông
- Sử dụng chung hạ tầng Viễn thông đối với những công trình mới xây dựng, các công trình đã xây dựng và đang sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.
- Triển khai sử dụng chung hạ tầng từ thời điểm xây dựng hạ tầng Viễn thông, các doanh nghiệp tham gia sử dụng chung hạ tầng phải cùng đầu tư xây dựng hạ tầng và chia sẻ sử dụng theo mức đầu tư.
- Các doanh nghiệp không tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phải chấp nhận mức giá cho thuê hạ tầng Viễn thông (Sở Tài chính phối hợp sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng Viễn thông).
- Đối với hạ tầng cống, bể cáp trong các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây mới cần thiết phải có sự phù hợp với từng vị trí, từng tuyến đường, từng khu vực đảm bảo việc phát triển hạ tầng phù hợp và có tính đến yếu tố duy tu, sửa chữa và nâng cấp một cách dễ dàng, thời gian thi công nhanh, ít ảnh hưởng đến cộng đồng. Hạ tầng cống, bể cáp có thể xây dựng dưới dạng hầm hào kỹ thuật hoặc chôn cáp trực tiếp.
1.2.5. Giải pháp thực hiện đồng bộ quy hoạch
- Các ngành, địa phương thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông kế hoạch và tiến độ xây dựng hạ tầng của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông thông báo các doanh nghiệp Viễn thông triển khai thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng các công trình liên quan (giao thông, đô thị, xây dựng các công trình ngầm, cột treo cáp…).
- Các doanh nghiệp Viễn thông xây dựng hạ tầng cùng với quá trình xây dựng các công trình khác.
1.2.6. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Tận dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ Viễn thông công ích từ Trung ương, xây dựng các kế hoạch, đề án phát triển khả thi, hiệu quả nhằm phổ cập các dịch vụ cơ bản cho các khu vực còn khó khăn về thông tin liên lạc, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân.
- Nguồn lực đầu tư: Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, trọng tâm là các doanh nghiệp Viễn thông, doanh nghiệp xây dựng hạ tầng, nguồn đầu tư nước ngoài (gắn kết hạ tầng Viễn thông với hạ tầng giao thông). Kết hợp với việc ban hành các văn bản về giá và ưu đãi đầu tư công khai, minh bạch để các nguồn lực yên tâm khi thực hiện đầu tư.
- Hình thức đầu tư: Ngoài các hình thức đầu tư truyền thống từ vốn huy động trong nước (các doanh nghiệp Viễn thông, các doanh nghiệp xây dựng), vốn huy động nước ngoài (vay quốc tế, phát hành trái phiếu, đầu tư trực tiếp nước ngoài) cần gắn kết hạ tầng Viễn thông với hạ tầng giao thông, xây dựng nhằm thu hút nguồn lực đầu tư thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
- Cơ chế huy động vốn đầu tư: Áp dụng cơ chế lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án khác nhau giữa nguồn vốn Nhà nước và vốn doanh nghiệp nhưng có thể chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng. Vốn Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cột đèn chiếu sáng, ngầm hóa lưới điện, các doanh nghiệp Viễn thông có thể sử dụng chung cột điện, cột đèn chiếu sáng để gắn các loại ăng ten, sử dụng chung hạ tầng ngầm giao thông, công trình ngầm lưới điện, hệ thống thoát nước để ngầm hóa cáp Viễn thông. Các doanh nghiệp Viễn thông có thể chia sẻ, dùng chung cột ăng ten để phát sóng… Điều này giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng.
- Đối với dự án số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình, cần tận dụng nguồn vốn từ quỹ số hóa quốc gia, hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho người dân.
1.2.7. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công nghệ mới (NGN, 3G, 4G, truy cập vô tuyến băng rộng…), cung cấp nhiều giải pháp xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng.
- Phát triển công nghệ viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm… Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong triển khai ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi: kỹ thuật ngoan ngầm, khoan định hướng...
- Sử dụng các trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông: quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng Viễn thông.
1.2.8. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Điều chỉnh cơ cấu lao động trong ngành Viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động trong lĩnh vực Viễn thông và Internet.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý hạ tầng Viễn thông.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước: Định hướng doanh nghiệp phát triển mạng lưới theo hoạch định; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện phát triển hạ tầng Viễn thông đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hạ tầng Viễn thông cấp huyện (cán bộ quản lý chuyên trách): phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý việc xây dựng và phát triển hạ tầng Viễn thông trên địa bàn.
- Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp: từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất tốt, làm chủ công nghệ hiện đại, vững vàng về quản lý kinh tế, khai thác hiệu quả mạng lưới hạ tầng Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
1.2.9. Giải pháp về an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo an ninh quốc phòng
Phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Công an, Quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ Viễn thông và Internet xâm phạm an ninh quốc phòng.
Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng Viễn thông và Internet.
Doanh nghiệp viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi xảy ra thiên tai, sự cố.
2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông
Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý theo dõi thực hiện quy hoạch; có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để phổ biến, công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Báo cáo UBND tỉnh các giải pháp thực hiện, kết quả triển khai quy hoạch Bưu chính, Viễn thông.
Xây dựng các quy hoạch sản phẩm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, kế hoạch thực hiện theo giai đoạn, kế hoạch năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch này.
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển Bưu chính, Viễn thông phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý các đơn vị, doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông thực hiện xây dựng hạ tầng mạng lưới và cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
Chủ động đầu mối với Bộ Thông tin và Truyền thông để tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các chương trình, đề án như chương trình Viễn thông công ích, Bưu chính công ích… trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh. Là đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan sở, ban, ngành, UBND các huyện, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông trong việc triển khai phát triển Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho thuê; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá.
Đầu mối phối hợp, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp.
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các hệ thống văn bản quản lý về Viễn thông nhằm nâng cao nhận thức người dân trong việc xây dựng, bảo vệ các công trình cơ sở hạ tầng Viễn thông.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án Bưu chính- Viễn thông. Tính toán, cân đối, huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cho các dự án; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển Bưu chính, Viễn thông.
2.3. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo tiến độ để thực hiện quy hoạch.
Chủ trì tiếp nhận văn bản thông báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại đô thị trong phạm vi địa phương; chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của thông báo đăng ký giá thuê.
Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo thẩm quyền.
2.4. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện và các doanh nghiệp Viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định xây dựng hạ tầng Viễn thông phù hợp với kế hoạch của từng thời kỳ.
Khi lập dự án đầu tư hạ tầng giao thông, phải tính toán, lồng ghép với hạ tầng viễn thông thụ động có liên quan theo quy hoạch được duyệt trên cơ sở ý kiến đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông.
Công bố theo quy định các quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn, làm cơ sở cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông thụ động đồng bộ.
Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường phải thông báo cho các doanh nghiệp Viễn thông có liên quan, để các doanh nghiệp Viễn thông thực hiện di dời, cải tạo hạ tầng đồng bộ.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng viễn thông có liên quan vào quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.
2.5. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan trong việc cấp giấy phép xây dựng Bưu chính, hạ tầng Viễn thông theo quy hoạch đúng thời gian quy định.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải lồng ghép nội dung quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động đồng bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện, cấp nước, thoát nước…).
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định hoặc theo đề nghị của các bên thuê và cho thuê.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn, thực hiện và giải quyết các vấn đề về sử dụng đất xây dựng hạ tầng Bưu chính, Viễn thông.
2.7. Các sở, ban, ngành khác
Các sở ngành khác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2.8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
Chỉ đạo các xã, phường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án Bưu chính, Viễn thông ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
2.9. Các doanh nghiệp
Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong việc triển khai xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn thông; việc xây dựng, phát triển mạng lưới và kinh doanh dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo quy hoạch Bưu chính, Viễn thông của tỉnh và các quy hoạch liên quan.
Căn cứ quy hoạch phát triển Viễn thông của tỉnh, hiện trạng và kế hoạch phát triển Viễn thông của doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải xây dựng quy hoạch phát triển Viễn thông tại tỉnh và lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông đối với quy hoạch của đơn vị trước khi trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Định kỳ báo cáo việc thực hiện Quy hoạch và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp khác, đàm phán cùng đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh các vướng mắc, khó khăn, kiến nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ trợ tháo gỡ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao Thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 2048/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh)
Đơn vị: tỷ đồng
TT | Dự án đầu tư | Nguồn vốn giai đoạn 2017 - 2020 | Nguồn vốn giai đoạn 2021 - 2030 | Tổng nguồn vốn | ||
Doanh nghiệp, xã hội hóa | Ngân sách tỉnh | Doanh nghiệp, xã hội hóa | Ngân sách tỉnh | |||
I | Bưu chính |
| ||||
1 | Đầu tư phát triển mạng điểm phục vụ | 10,2 | 0 | 25,5 | 0 | 35,7 |
2 | Dự án đào tạo phát triển nguồn nhân lực | 0,25 | 0 | 0,75 | 0 | 1 |
3 | Dự án ứng dụng công nghệ mới | 1 | 0 | 1,6 | 0 | 2,6 |
4 | Tổng cộng | 11,45 | 0 | 27,85 | 0 | 39,3 |
II | Viễn thông và hạ tầng Viễn thông |
| ||||
1 | Xây dựng mạng cố định Viễn thông | 22,1325 | 0 | 45,343 | 0 | 67,4755 |
2 | Xây dựng mạng di động Viễn thông | 210 | 0 | 428 | 0 | 638 |
3 | Xây dựng mạng truyền dẫn Viễn thông | 1,8 | 0 | 0 | 0 | 1,8 |
4 | Xây dựng điểm Viễn thông Đ1 | 11,8 | 0 | 24 | 0 | 35,8 |
5 | Xây dựng điểm Viễn thông Đ2 | 3,36 | 0 | 8,8 | 0 | 12,16 |
6 | Cải tạo cột ăng ten | 2 | 0 | 4,25 | 0 | 6,25 |
7 | Xây dựng hạ tầng cột treo cáp | 24 | 0 | 40 | 0 | 64 |
8 | Chỉnh trang mạng cáp | 12,5 | 0 | 27,5 | 0 | 40 |
9 | Xây dựng công trình hạ tầng ngầm | 146,16 | 0 | 384,6 | 0 | 530,76 |
10 | Năng cao nâng lực quản lý Nhà nước | 0 | 4,19 | 0 | 4,735 | 8,925 |
11 | Tổng cộng | 433,7525 | 4,19 | 962,493 | 4,735 | 1.405,17 |
- 1Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 3Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 4Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 1019/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND7 về Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 1520/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật viễn thông năm 2009
- 4Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2451/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 32/2012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Thông tư 14/2013/TT-BTTTT hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 1641/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 14Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 15Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 1019/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 17Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND7 về Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 18Quyết định 1520/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 19Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 2048/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra