Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2045/QĐ-UBND

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 28 tháng 09 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 02/11/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

Căn cứ Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 291/TTr-SNN-KH ngày 17/9/2012 về việc đề nghị Ban hành Quyết định của UBND tỉnh về quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch + các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, S4 (20b).
(20/9/2012)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới

 

QUY ĐỊNH

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2045/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

1. Quy định này, quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn (gọi tắt khuyến nông) từ nguồn ngân sách của địa phương.

2. Những nội dung không nêu tại quy định này, được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông và các quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Người sản xuất: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2. Tổ chức khuyến nông trong và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực:

a) Sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;

b) Dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.

3. Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 quy định này.

4. Cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về khuyến nông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên: là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể thực hiện thường xuyên hàng năm.

2. Mô hình trình diễn: là một nội dung của chương trình khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và/hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.

3. Điểm trình diễn là cụ thể hóa của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.

4. Tổ chức chủ trì là Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư tỉnh được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trực tiếp triển khai thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông.

Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến nông:

1. Kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành;

2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;

3. Thu từ tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

4. Thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5: Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông:

1. Kinh phí khuyến nông phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông thôn theo chương trình, dự án khuyến nông được UBND cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND cấp tỉnh xác định (trong đó có lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch).

2. Dự án khuyến nông thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định của UBND các cấp.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định tiêu chí, quy trình xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa phương.

Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành.

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

Chương II

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ

Điều 6. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:

1. Nội dung chi: chi in ấn tài liệu, biên soạn giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, tiền phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, khen thưởng.

2. Đối tượng và mức chi hỗ trợ:

a) Đối với người sản xuất:

- Đối với người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ:

+ Chi phí tài liệu học tập: 100% chi phí.

+ Hỗ trợ tiền ăn không quá 70.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh; tiền ăn không quá 50.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thành phố; tiền ăn không quá 25.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn.

+ Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng, thanh toán theo mức khoán không quá 150.000 đồng/người/khóa học.

+ Hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm: điện, nước và chi phí khác (nếu có) trong trường hợp đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên; trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.

- Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ:

+ Chi phí tài liệu học tập: 100% chi phí.

+ Hỗ trợ tiền ăn không quá 35.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh; tiền ăn không quá 25.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thành phố; tiền ăn không quá 13.000 đồng/người/ngày học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn.

+ Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 100.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng, thanh toán theo mức khoán không quá 75.000 đồng/người/khóa học.

+ Hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm: điện, nước và chi phí khác (nếu có) trong trường hợp đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên; trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông khi tham dự đào tạo được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu.

b) Chi bồi dưỡng giảng viên:

- Cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các Trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia giảng dạy được trả tiền công với mức 100.000 đồng/buổi;

- Tiến sĩ, thạc sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi, tối đa 500.000 đồng/buổi.

c) Chi phí cho việc tổ chức lớp học, gồm: thuê hội trường mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày đối với các lớp học tổ chức tại tỉnh và thành phố; 500.000 đồng /ngày đối với các lớp học tổ chức tại các huyện; 300.000 đồng /ngày đối với các lớp học tổ chức tại các xã, phường và thị trấn; tiền nước uống không quá 7.000 đồng/người/ngày; công phục vụ 50.000 đồng/ngày.

Điều 7. Chi thông tin tuyên truyền:

Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, có kế hoạch thông tin, tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:

1. Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với chuyên mục khuyến nông trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu: căn cứ vào nhu cầu tình hình thực tế, hàng năm xây dựng chuyên mục khuyến nông trên Báo không quá 24 kỳ/năm, mức chi theo thực tế.

2. Diễn đàn khuyến nông, hội thảo chuyên đề gồm: chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định khoản 2, Điều 6 Quy định này (trừ tiền nước uống); mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Hội nghị, gồm: Hội nghị tổng kết khuyến nông, mức chi theo quy định hiện hành về chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông, gồm: chi tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi Ban giám khảo chấm thi; chi Hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi luyện tập; chi giải thưởng; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác (nếu có).

5.Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).

Điều 8. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:

1. Nội dung hỗ trợ:

a) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ.

b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao.

c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

2. Mức hỗ trợ:

a) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, hải đảo được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và chi phí mua vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản...); ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và không quá 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

b) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn khác được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa bàn khó khăn, xã nghèo, hải đảo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 150 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.

c) Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu); hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

d) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

đ) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.

e) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày (x) số ngày thực tế thuê.

g) Chi triển khai mô hình trình diễn: tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày.

Điều 9. Chi biên soạn, dịch thuật tài liệu khuyến nông:

- Biên soạn tài liệu: 45.000 đồng/trang đánh máy khổ giấy A4;

- Dịch tài liệu khuyến nông từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, không quá 45.000 đồng/trang 350 từ.

- Chỉnh sửa và bổ sung những thông tin mới vào tài liệu có sẵn (áp dụng cho trường hợp không biên soạn tài liệu, mà chỉnh sửa trên tài liệu có sẵn) tối đa 14.000 đồng/trang đánh máy khổ A4.

Điều 10. Chi thuê chuyên gia trong nước phục vụ hoạt động khuyến nông:

Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia, nhưng không quá 800.000 đồng/chương trình, dự án, tối đa không quá 5 chuyên gia/chương trình, dự án.

Điều 11. Chi học tập kinh nghiệm:

Chi học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh: hỗ trợ 100% chi phí thuê phương tiện chuyên chở nông ngư dân, cán bộ kỹ thuật đến điểm tham quan (đi và về) theo hợp đồng thuê phương tiện; chi in sao tài liệu, quay phim, chụp ảnh tư liệu, báo cáo viên thuê địa điểm học tập mức tối đa không quá 500.000 đồng/điểm; Đối với nông, ngư dân: hỗ trợ 100% chi phí tiền ăn, ở, đi lại cho những người tham gia, tiền ăn không quá 70.000 đồng/ người/ ngày; tiền thuê chỗ ở (tham quan học tập ngoài tỉnh) mức tối đa không quá 200.000 đồng/người /ngày; tiền nước uống không quá 7.000 đồng/ người/ngày. Đối với cán bộ kỹ thuật: mức chi theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành đối với công chức, viên chức nhà nước.

Chương III

CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ MỨC CHI QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG

Điều 12. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối chương trình, mô hình khuyến nông:

1. Cơ sở xây dựng chương trình, mô hình khuyến nông được xây dựng trên các cơ sở sau:

a) Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển của ngành;

b) Đề xuất của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, hiệp hội, và các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật được công nhận trong tỉnh và được công nhận tại Việt Nam;

2. Yêu cầu đối với chương trình, mô hình khuyến nông.

a) Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, không tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng;

b) Tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao trong chương trình, mô hình khuyến nông là những tiến bộ kỹ thuật được cấp thẩm quyền công nhận;

c) Kinh phí phù hợp nội dung, tiến độ và kết quả mô hình, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác hợp pháp.

Điều 13. Cơ cấu, chương trình, mô hình khuyến nông và mức chi quản lý:

Đối với tổ chức thực hiện chương trình, dự án khuyến nông: đơn vị triển khai thực hiện chương trình, dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán chương trình, dự án khuyến nông (riêng ở địa bàn khó khăn, xã nghèo, hải đảo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ngành:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Thẩm định dự toán kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện;

b) Thẩm định và trình phê duyệt thành phần, số lượng, quy mô, nội dung tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, đào tạo, học tập kinh nghiệm trong, ngoài tỉnh và các mô hình trình diễn, thông tin tuyên truyền, cho các hoạt động khuyến nông ở tỉnh;

c) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định.

d) Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến nông được giao hàng năm theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính (nếu có) kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương;

2. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông vào dự toán ngân sách của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân:

1. Thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp hàng năm theo dự toán và nội dung đã được phê duyệt; thanh quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành;

2. Đề xuất thay đổi nội dung, quy trình kỹ thuật, kinh phí thực hiện với cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp có thẩm quyền;

3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp;

4. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình, mô hình khuyến nông được giao về cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, đơn vị, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính để xem xét, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 2045/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Ngọc Thới
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản