- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Luật Khoáng sản 1996
- 5Luật Tài nguyên nước 1998
- 6Luật đất đai sửa đổi 1998
- 7Luật đất đai sửa đổi 2001
- 8Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:2026/2003/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 16 tháng 10 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc Hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001; Luật Bảo vệ Môi trường ngày 27/12/1993; Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 838/2003/QĐ.UB.TC ngày 22/5/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang;
- Xét Tờ trình số 15/TT-TNMT ngày 08/10/2003 của Trưởng nhóm Tư vấn chương trình cải cách hành chính tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với bản Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2026/2003/QĐ.UB ngày 16/10/2003 của UBND tỉnh An Giang)
Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đổi mới cơ chế phối hợp và phân định trách nhiệm giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
Điều 1: Bản Quy định này điều chỉnh mối quan hệ giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường với Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường và đo đạc - bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường); phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; được quyền quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
Điều 3: UBND cấp huyện là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện.
Chủ tịch UBND cấp huyện là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh và HĐND huyện về toàn bộ kết quả, hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện; được quyền quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ theo phân cấp quản lý;
2- Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3- Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
4- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường;
5- Về tài nguyên đất
a- Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kiểm tra việc thực hiện;
c- Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
d- Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
đ- Tham gia định giá các loại đất ở địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
6- Về tài nguyên khoáng sản
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh;
b- Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định;
7- Về tài nguyên nước
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra , thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện;
b- Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c- Tham gia xây dựng phương án phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8- Về môi trường
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
b- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp;
d- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9- Về đo đạc và bản đồ
a- Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
b- Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh theo sự phân cấp;
c- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
d- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
10- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lãnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
13- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
15- Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lãnh vực tài nguyên và môi trường;
16- Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức Sở và các đơn vị trực thuộc; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh;
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
1- Ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện;
2- Lập quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3- Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
4- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn và kiểm tra việc thực hiện;
5- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền và tổ chức thực hiện;
6- Tổ chức thực hiện việc quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
7- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
8- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
9- Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường;
10- Kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi phạm hành chính về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
12- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường;
13- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều 6: Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Bản Quy định này.
2- Chủ động kết hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của ngành trên địa bàn cấp huyện.
3- Tổ chức triển khai cho các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh liên quan đến ngành. Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết quả và thực trạng của việc chấp hành pháp luật, chủ trương chính sách về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4- Tổng hợp tình hình, báo cáo đề xuất kịp thời những chủ trương, chính sách, giải pháp với Chủ tịch UBND tỉnh trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân định trách nhiệm tại bản quy định này.
5- Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và chịu trách nhiệm về hoạt động của các đơn vị này.
6- Phối hợp với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
7- Tổ chức tiếp công dân tại cơ quan và tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền.
8- Trả lời chất vấn trước HĐND tỉnh về những vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Điều 7: Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 của Bản Quy định này.
2- Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn cấp huyện.
3- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường trên địa bàn cấp huyện.
4- Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh liên quan đến công tác tài nguyên và môi trường. Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết quả và thực trạng của việc chấp hành pháp luật, chủ trương chính sách về công tác tài nguyên - môi trường, đo đạc bản đồ trên địa bàn cấp huyện.
5- Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
6- Tổ chức tiếp dân; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
7- Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã thuộc mình quản lý.
Điều 8: Nhiệm vụ xây dựng chương trình kế hoạch công tác về tài nguyên và môi trường
1- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp với thủ trưởng các Sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng chương trình kế hoạch công tác tài nguyên và môi trường dài hạn, ngắn hạn trong phạm vi toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
2- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm về tài nguyên và môi trường trên địa bàn cấp huyện, đồng thời có trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp thực hiện những vấn đề phát sinh ngoài chương trình kế hoạch đến công tác tài nguyên và môi trường của ngành.
Điều 9: Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở cấp huyện
1- Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
a- Chỉ đạo thực hiện các khâu chuyên môn thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở như: Hướng dẫn, nhắc nhỡ, đôn đốc hoặc góp ý điều chỉnh các công việc dựa trên cơ sở các quy chuẩn, quy trình, quy phạm, quy định của UBND tỉnh và trung ương.
b- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các nội dung chỉ đạo trên.
2- Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
a- Tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đúng theo quy định của pháp luật.
b- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện các mặt hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn cấp huyện.
1- Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
a- Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.
b- Làm đầu mối điều hành sự phối hợp giữa các ngành, các cấp nhằm đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện đạt các chỉ tiêu kết quả của chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra trên địa bàn cấp huyện trừ trường hợp vượt quá khả năng xử lý và thẩm quyền của Sở.
2- Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
a- Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác trên địa bàn.
b- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu các chỉ tiêu chương trình, kế hoạch công tác trên địa bàn không đạt hoặc để chậm trễ trong việc thực hiện.
Điều 11: Trách nhiệm trong công tác tổ chức và đào tạo
1- Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
a- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về quản lý tài nguyên và môi trường đối với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện.
b- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức thuộc ngành từ tỉnh đến cơ sở;
c- Phối hợp cùng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, chức danh phụ trách cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã. Có quyền kiến nghị với Chủ tịch UBND cấp huyện thay đổi nhân sự, nếu xét thấy cán bộ, công chức đang đảm nhiệm chức danh không đáp ứng được yêu cầu. Khi không có sự thống nhất giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện, thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2- Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
a- Chỉ đạo toàn diện về hoạt động của cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện.
b- Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh đã xây dựng, thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ, công chức phụ trách cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện và cán bộ Địa chính xã;
c- Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện và cán bộ Địa chính cấp xã thuộc mình quản lý;
Điều 12: Quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện
1- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp làm việc, thống nhất giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn cấp huyện.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện có thể phân công cấp phó làm việc và quyết định công việc, nhưng Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND cấp huyện là những người chịu trách nhiệm cuối cùng.
2- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Chủ tịch UBND cấp huyện những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh trên lĩnh vực quản lý về tài nguyên và môi trường để Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện.
3- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện phải sắp xếp lịch làm việc với nhau theo định kỳ, để phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kịp thời chấn chỉnh những sai trái trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở.
4- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan đến quản lý về tài nguyên và môi trường (kể cả khi vấn đề đó không thể giải quyết hoặc vượt thẩm quyền của Sở).
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản cho Chủ tịch UBND cấp huyện, đồng thời báo cáo UBND tỉnh để biết. Nếu quá thời hạn mà Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không trả lời, thì Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý giải quyết.
Đối với những vấn đề mang tính liên ngành cần có ý kiến của các Sở, Ban, ngành thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, phải chủ động bàn bạc với các Sở, Ban, ngành có liên quan và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến giải quyết. Sau khi có ý kiến giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 7 ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo ý kiến đó đến Chủ tịch UBND huyện để tổ chức thực hiện.
Điều 13: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bản Quy định này đến các cơ quan, đơn vị thuộc Sở.
Điều 14: Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức triển khai và thực hiện bản Quy định này đến các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã.
Điều 15: Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện bản Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- 1Quyết định 703/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ thủy điện Trị An do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 6Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Luật Khoáng sản 1996
- 5Luật Tài nguyên nước 1998
- 6Luật đất đai sửa đổi 1998
- 7Luật đất đai sửa đổi 2001
- 8Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 703/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ thủy điện Trị An do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 2026/2003/QĐ.UB quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2026/2003/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực