Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2020/QĐ-BQP

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 20 NĂM THI HÀNH PHÁP LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG (1997 - 2017)

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kết 20 năm thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng;

Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch tổng kết 20 năm thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng (1997 - 2017)”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới quốc gia phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW có biên giới;
- Chủ nhiệm TCCT và các Thứ trưởng BQP;
- BTTM, TCCT và các Tổng cục thuộc BQP;
- BTL các Quân khu: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9;
- Các BTL: BĐBP, PK-KQ, Hải quân, Cảnh sát biển;
- Học viện Quốc phòng, Học viện Chính trị;
- BCHQS, BCH BĐBP tỉnh, TP trực thuộc TW có biên giới;
- C20, C12, C41;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT, BĐBP; T196.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Ngô Xuân Lịch

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT 20 NĂM THI HÀNH PHÁP LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG (1997 - 2017)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2020/QĐ-BQP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Đánh giá kết quả 20 năm triển khai thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng (1997 - 2017); những vướng mắc, bất cập, tồn tại và nguyên nhân; rút ra bài học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng (sau đây viết gọn là Pháp lệnh) và văn bản hướng dẫn thi hành; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, giải pháp xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng (BĐBP) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (BGQG), giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới trong tình hình mới.

b) Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh.

c) Qua tổng kết, kiến nghị, đề xuất Chính phủ trình Quốc hội xây dựng Dự án Luật Biên phòng Việt Nam thay thế Pháp lệnh.

2. Yêu cầu

a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy Đảng, lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương nơi có biên giới quốc gia, chỉ huy các cơ quan, đơn vị Quân đội; trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tổng kết Pháp lệnh.

b) Quá trình chuẩn bị và tiến hành tổng kết phải toàn diện, chặt chẽ, hiệu quả thiết thực, có chiều sâu; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và địa phương nơi có biên giới quốc gia; nội dung tổng kết phản ánh đúng tình hình thực tế, khách quan, có số liệu chứng minh cụ thể; phát huy vai trò chủ trì của BĐBP, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới quốc gia (UBND tỉnh, thành biên giới) trong tổng kết Pháp lệnh.

c) Đề xuất các giải pháp xây dựng lực lượng BĐBP và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG trong tình hình mới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển với các nước láng giềng.

II. NỘI DUNG TỔNG KẾT

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm của các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới và BĐBP trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BGQG, xây dựng lực lượng BĐBP.

3. Mối quan hệ phối hợp giữa BĐBP với các cơ quan, lực lượng chức năng trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới, duy trì thực hiện quy chế biên giới, cửa khẩu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

4. Hợp tác quốc tế, hoạt động đối ngoại biên phòng, mối quan hệ phối hợp giữa BĐBP với chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng trong thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu, hợp tác trong quản lý, bảo vệ BGQG, khu vực biên giới.

5. Ý thức chấp hành quy chế khu vực biên giới, quy chế cửa khẩu biên giới đất liền, cảng biển của các cơ quan, tổ chức, công dân, nhất là nhân dân ở khu vực biên giới.

6. Công tác quản lý, sử dụng nguồn ngân sách bảo đảm cho xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng lực lượng BĐBP.

7. Mối quan hệ, thống nhất giữa Pháp lệnh với Hiến pháp, các văn bản pháp luật liên quan (Luật Quốc phòng, Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia; Luật biển Việt Nam; Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Dân quân tự vệ ...) và các điều ước quốc tế về biên giới mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.

8. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thi hành Pháp lệnh.

9. Kiến nghị đề xuất:

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BGQG, xây dựng lực lượng BĐBP với vai trò là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, BGQG, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, vùng biển đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của BĐBP trong tình hình mới.

- Các biện pháp tổ chức quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, bảo vệ BGQG, hợp tác quốc tế, hoạt động đối ngoại biên phòng với các nước láng giềng của BĐBP.

- Các nội dung kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo thống nhất với Hiến pháp, các điều ước mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Đề cương Báo cáo tổng kết Pháp lệnh theo nội dung Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này.

III. PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN

Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Quân đội và phối hợp với các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành biên giới tiến hành tổ chức tổng kết như sau:

1. Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành biên giới

- Các Bộ, ngành tổng kết bằng văn bản và gửi về Bộ Quốc phòng trước ngày 20/8/2018.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành biên giới tổ chức hội nghị tổng kết và gửi báo cáo tổng kết về Bộ Quốc phòng trước ngày 20/8/2018.

2. Hội nghị toàn quốc tổng kết Pháp lệnh dự kiến vào cuối Quý IV năm 2018 (có Kế hoạch riêng).

3. Các Bộ Tư lệnh Hải quân, Phòng không - Không quân, Cảnh sát biển

- Tổ chức rà soát, đánh giá cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, bảo vệ BGQG (lập Danh mục văn bản và gửi kèm theo Báo cáo tổng kết Pháp lệnh).

- Xây dựng Báo cáo tổng kết tập trung vào những nội dung sau:

+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ BGQG trên các vùng biển, vùng trời theo quy định pháp luật.

+ Đánh giá hoạt động phối hợp với các lực lượng chức năng, BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG theo quy định.

+ Kiến nghị nội dung nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp với BĐBP trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng lực lượng BĐBP trong tình hình mới.

- Báo cáo tổng kết Pháp lệnh gửi về Bộ Quốc phòng trước ngày 20/8/2018.

4. Bộ Tư lệnh BĐBP có trách nhiệm tổng hợp kết quả tổng kết của các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới và các cơ quan, đơn vị trong Quân đội; phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xây dựng Báo cáo tổng kết Pháp lệnh.

IV. KHEN THƯỞNG

1. Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (BĐBP, Hải quân, Phòng không - Không quân, Cảnh sát biển) khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Pháp lệnh.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng và hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng

Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới và các đơn vị Bộ Quốc phòng lựa chọn tập thể, cá nhân đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tặng Bằng khen; đề nghị Bộ Tư lệnh BĐBP tặng “Kỷ niệm chương vì chủ quyền an ninh BGQG” đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công dân ở khu vực biên giới có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh BGQG và thực hiện Pháp lệnh theo nội dung Phụ lục số II kèm theo Kế hoạch này.

3. Bộ Tư lệnh BĐBP chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị xét chọn, đề nghị hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo nội dung Điểm 2 Mục này.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO TỔNG KẾT

1. Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới sử dụng ngân sách thường xuyên năm 2018 để tổng kết Pháp lệnh.

2. Bộ Tư lệnh BĐBP phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng dự toán kinh phí bảo đảm tổng kết Pháp lệnh trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Hội nghị toàn quốc tổng kết Pháp lệnh từ nguồn ngân sách thường xuyên năm 2018 của Bộ Quốc phòng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Bộ Quốc phòng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo tổng kết Pháp lệnh do 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Quốc phòng làm Trưởng ban; thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Bộ Tư lệnh BĐBP là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo tổng kết Pháp lệnh.

3. Đề nghị lãnh đạo các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành biên giới phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo tổng kết Pháp lệnh theo nội dung Kế hoạch này.

4. Các Bộ Tư lệnh: BĐBP, Hải quân, Phòng không - Không quân, Cảnh sát biển quán triệt, chỉ đạo và phối hợp với cơ quan, đơn vị trong và ngoài Quân đội tổ chức tổng kết Pháp lệnh theo nội dung Kế hoạch này.

5. Bộ Tư lệnh BĐBP chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội tham mưu cho Bộ Quốc phòng tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết Pháp lệnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Nhận được Kế hoạch này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai tổng kết, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng để hướng dẫn thực hiện./.

 

PHỤ LỤC I

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT 20 NĂM THI HÀNH PHÁP LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

I. TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI, THI HÀNH PHÁP LỆNH

Tình hình liên quan đến phạm vi trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước về BGQG, xây dựng BĐBP theo quy định của Pháp lệnh và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

II. KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LỆNH

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thi hành Pháp lệnh và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

a) Công tác tham mưu của Bộ Tư lệnh BĐBP

b) Công tác tham mưu của Bộ Chỉ huy BĐBP các tỉnh, thành

2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp lệnh và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

a) Hiệu quả hoạt động của Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của các cấp, các ngành trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng lực lượng BĐBP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

b) Kết quả thực hiện ngày “Biên phòng toàn dân” và phong trào tham gia tự quản, đường biên, mốc quốc giới, giữ gìn an ninh thôn, bản xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh; đánh giá kết quả hoạt động kết nghĩa thôn, bản, đồn, trạm Biên phòng hai bên biên giới (nếu có).

c) Ý thức chấp hành quy chế khu vực biên giới, quy chế cửa khẩu biên giới đất liền, cảng biển của các cơ quan, tổ chức, công dân, nhất là nhân dân ở khu vực biên giới.

3. Công tác tham mưu, đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành Trung ương, chính quyền địa phương.

4. Đánh giá kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP (từ Điều 5 đến Điều 17 Pháp lệnh).

5. Đánh giá về cơ cấu, tổ chức của BĐBP (từ Điều 18 đến Điều 22 Pháp lệnh).

6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, các Bộ, các ngành, UBND tỉnh, thành biên giới và BĐBP trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BGQG: Đánh giá kết quả thực hiện quản lý nhà nước đối với BĐBP (từ Điều 23 đến Điều 27 Pháp lệnh)

a) Các Bộ, ngành và địa phương đánh giá kết quả thực hiện về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật.

b) Bộ Ngoại giao: Đánh giá công tác chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan đề xuất chủ trương, chính sách quản lý nhà nước đối với BĐBP; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại đối với BĐBP, giải quyết những vụ việc liên quan đến người nước ngoài và thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam là thành viên.

c) Bộ Công an: Đánh giá kết quả công tác phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn BĐBP thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển. Kết quả xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa các lực lượng thuộc Bộ Công an và BĐBP trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật; trao đổi tình hình, thống nhất chủ trương chỉ đạo đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ BGQG; đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức, biên chế và quản lý nhà nước đối với BĐBP.

d) Bộ Thông tin và Truyền thông: Đánh giá kết quả công tác phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn BĐBP trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp lệnh và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; công tác thông tin đối ngoại.

7. Mối quan hệ phối hợp giữa BĐBP với các cơ quan, ban, ngành, lực lượng chức năng trong duy trì thực hiện quy chế biên giới, cửa khẩu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật; BĐBP tham gia xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới và thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định pháp luật.

8. Hợp tác quốc tế, hoạt động đối ngoại biên phòng, mối quan hệ phối hợp giữa BĐBP với chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng trong thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu, hợp tác trong quản lý, bảo vệ BGQG, khu vực biên giới.

9. Công tác quản lý, sử dụng nguồn ngân sách bảo đảm cho xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng lực lượng BĐBP, cụ thể:

- Ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, ngành Trung ương và địa phương về hoạt động xây dựng lực lượng BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

- Hiệu quả xây dựng lực lượng BĐBP trong quản lý, khai thác, sử dụng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ BGQG (đường tuần tra biên giới, các công trình bảo vệ biên giới, vùng trời, vùng biển...), công trình kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng lực lượng BĐBP đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG.

10. Mối quan hệ, thống nhất giữa Pháp lệnh với Hiến pháp, các văn bản pháp luật liên quan (Luật Quốc phòng, Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia; Luật biển Việt Nam; Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Dân quân tự vệ ...) và các điều ước quốc tế về biên giới mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.

III. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những vướng mắc, bất cập trong thi hành Pháp lệnh

a) Vướng mắc, bất cập trong quy định của Pháp lệnh, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và giữa quy định của Pháp lệnh với các văn bản pháp luật liên quan.

b) Vướng mắc, bất cập trong tổ chức thi hành Pháp lệnh.

2. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân chủ quan

3. Bài học kinh nghiệm

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LỆNH TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Dự báo tình hình

Dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước liên quan đến quản lý, bảo vệ BGQG trong thời gian tới.

2. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Pháp lệnh trong thời gian tới

a) Phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Giải pháp:

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BGQG, xây dựng lực lượng BĐBP với vai trò là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, BGQG, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, vùng biển đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Các biện pháp tổ chức quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, bảo vệ BGQG, hợp tác quốc tế, hoạt động đối ngoại biên phòng với các nước láng giềng của BĐBP.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng BĐBP đảm bảo thống nhất với Hiến pháp, các điều ước mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.

V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Các kiến nghị, đề xuất Đối với Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành về xây dựng lực lượng BĐBP đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới tập trung vào một số vấn đề sau:

1. Hướng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng BĐBP đảm bảo thống nhất với Hiến pháp, văn bản pháp luật liên quan và các điều ước mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.

2. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

3. Những nội dung về sử dụng lực lượng nòng cốt, chuyên trách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG trong tình hình mới.

4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về BGQG và xây dựng BĐBP.

5. Mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, lực lượng chức năng về xây dựng lực lượng BĐBP và quản lý, bảo vệ BGQG.

6. Chính sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu vực biên giới; chính sách, chế độ ưu đãi đối với lực lượng chuyên trách, người trực tiếp và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG.

7. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động của lực lượng BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG.

8. Các kiến nghị, đề xuất khác./.

 

PHỤ LỤC II

HƯỚNG DẪN VỀ KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT 20 NĂM THI HÀNH PHÁP LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

I. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Bằng khen của Bộ Tư lệnh BĐBP.

4. Kỷ niệm chương vì chủ quyền, an ninh BGQG của Bộ Tư lệnh BĐBP.

II. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG

Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biên giới và các đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng tham gia tổng kết (Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Văn phòng Bộ Quốc phòng, BĐBP, Cảnh sát biển, Phòng không - Không quân, Hải quân) lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia để đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh BĐBP tặng Bằng khen; đề nghị Bộ Tư lệnh BĐBP tặng Kỷ niệm chương vì chủ quyền an ninh BGQG, cụ thể:

1. Đối với tập thể:

Các cơ quan, đơn vị trực tiếp làm công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thuộc các cơ quan nêu trên.

2. Đối với cá nhân:

Cán bộ, công chức, viên chức (cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang) các tập thể nêu tại Điểm 1 Phần này và công dân ở khu vực biên giới.

III. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:

1. Đối với tập thể:

Là tập thể tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 23, Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối với cá nhân:

Cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 23, Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cụ thể:

- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ BĐBP, Cảnh sát biển, Phòng không - Không quân, Hải quân, Công an nhân dân, quần chúng nhân dân có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG.

- Tặng Kỷ niệm chương vì chủ quyền an ninh BGQG của Bộ Tư lệnh BĐBP đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và công dân ở địa bàn khu vực biên giới có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh BGQG trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2017.

- Riêng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới, căn cứ vào quyền hạn để khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Pháp lệnh BĐBP trên phạm vi địa bàn quản lý.

3. Số lượng đề nghị khen thưởng:

a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 10 Tập thể, 10 cá nhân;

- Bộ Quốc phòng: Bộ Tổng Tham mưu và Tổng cục Chính trị: Mỗi đơn vị 01 tập thể và 01 cá nhân; BĐBP 03 tập thể và 03 cá nhân.

- Bộ Công an, Bộ Ngoại giao: Mỗi Bộ 01 tập thể và 01 cá nhân.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới: 03 tập thể và 03 cá nhân.

b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: 30 Tập thể, 30 cá nhân.

- Bộ Quốc phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Văn phòng Bộ Quốc phòng: Mỗi đơn vị 01 tập thể và 01 cá nhân; BĐBP 05 tập thể và 05 cá nhân; Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Quân chủng Phòng không - Không quân, Hải quân mỗi đơn vị 01 tập thể và 01 cá nhân.

- Các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới lựa chọn 01 tập thể và 01 cá nhân để Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Quốc phòng xét chọn 20 tập thể và 20 cá nhân.

c) Bằng khen của Bộ Tư lệnh BĐBP: 100 Tập thể, 100 cá nhân.

- Các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới lựa chọn 01 tập thể và 01 cá nhân để Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư lệnh BĐBP xét chọn 20 tập thể và 20 cá nhân.

- Bộ đội Biên phòng: Bộ Tham mưu, các cục, Văn phòng Bộ Tư lệnh, Bộ Chỉ huy BĐBP các tỉnh, thành phố; Hải đoàn Biên phòng; Học viện Biên phòng, Trung cấp Biên phòng 1, 2; Trung cấp 24 Biên phòng lựa chọn 01 tập thể và 01 cá nhân để Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư lệnh BĐBP xét chọn 30 tập thể và 30 cá nhân.

- Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư lệnh BĐBP xét tặng Bằng khen của Bộ Tư lệnh BĐBP cho các tập thể, cá nhân không đủ điều kiện xét chọn Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (50 tập thể, 50 cá nhân).

d) Kỷ niệm chương vì chủ quyền an ninh BGQG của Bộ Tư lệnh BĐBP đối với 100 cá nhân.

Các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới lựa chọn 02 cá nhân để Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư lệnh BĐBP lựa chọn 100 cá nhân tặng Kỷ niệm chương vì chủ quyền an ninh BGQG.

IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

1. Công văn đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách trích ngang các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng).

2. Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đề nghị xét khen thưởng.

3. Báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Báo cáo cần đánh giá, nêu bật những thành tích về thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG và xây dựng lực lượng BĐBP).

4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn chỉnh thủ tục đề nghị khen thưởng gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan thường trực - Bộ Tư lệnh BĐBP) trước ngày 10/10/2018 để xét chọn./.