Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2014/2006/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 11 tháng 9 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP , ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông Vận tải và Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông- Vận tải và Sở Giao thông công chính; Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương (lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chính tại Tờ trình số 23/TT-GTCC-TC ngày 10/5/2006, và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 798/SNV-TCBM ngày 31/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chính thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2014/2006/QĐ-UBND ngày 11/9/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Sở Giao thông công chính Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông-vận tải và hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm đường, hè đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Giao thông công chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông-Vận tải, Bộ Xây dựng.
Điều 3. Sở Giao thông công chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố.
2. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các công trình quan trọng của thành phố thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.
4. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
5. Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố soạn thảo các văn bản để thi hành văn bản qui phạm pháp luật về giao thông vận tải; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông-vận tải trên địa bàn thành phố.
b) Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái…cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của thành phố hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
c) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành giao thông - vận tải theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của Uỷ ban nhân dân thành phố;
d) Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan để tuyên truyền,giáo dục và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông - vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn thành phố.
6. Quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật giao thông vận tải:
a) Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
b) Xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông - vận tải theo quy định của Bộ Giao thông - vận tải hoặc của Cục quản lý chuyên ngành;
c) Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp trong việc quản lý thu, nộp lệ phí giao thông -vận tải theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trực thuộc chấp hành quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và cơ quan Nhà nước về xuất nhập khẩu phương tiện giao thông-vận tải;
đ) Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngành giao thông - vận tải trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý giao thông - vận tải đối với cấp quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.
7. Về quản lý giao thông - vận tải
a) Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông - vận tải trên địa bàn thành phố, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân thành phố phân loại đường xá, thuộc thành phố, tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông trên các tuyến đường do thành phố trực tiếp quản lý;
Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy trên địa bàn thành phố; đảm bảo giao thông các tuyến do thành phố quản lý;
c) Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do thành phố trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của Bộ Giao thông-Vận tải về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của thành phố, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông;
d) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của thành phố.Tổ chức việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án, cấp phép cho xây dựng công trình vượt đường, vượt sông, giao cắt có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông của cầu đường, kênh, sông, luồng lạch do thành phố quản lý. Đối với các công trình cầu đường, cảng sông, cảng biển, sân bay do Trung ương quản lý, việc xây dựng phải được Bộ hoặc Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp phép;
đ) Thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác vận tải của địa phương ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đường bộ, đường thuỷ, bến tàu, bến xe đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn thành phố và liên tỉnh;
e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đảm bảo an toàn cho người, tài sản và phương tiện giao thông vận tải hoạt động trên địa bàn thành phố;
f) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo và tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố.
b) Trình Uỷ ban nhân dân thành phố các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố.
d) Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản ký và sử dụng các công trình công cộng trong đô thị bao gồm: hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, công viên cây xanh, điện chiếu sáng đô thị, nghĩa trang...trên địa bàn thành phố.
e) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.
9. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành trong việc tổ chức thực hiện quản lý giao thông vận tải và công chính thuộc trách nhiệm của thành phố.
10. Tham gia với các cơ quan tổng hợp của thành phố về bố trí cơ cấu vốn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các công trình giao thông vận tải và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, bố trí vốn ngân sách cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình đô thị và công tác phục vụ công cộng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Sở.
11. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do các Bộ ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư trên địa bàn thành phố. Tham gia thành viên Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng của ngành trên địa bàn thành phố.
12. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra khai thác, sử dụng hành lang bảo vệ các công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố; tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của ngành trên địa bàn thành phố.
14. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
15. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế cá nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kì 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện nguồn ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân thành phố.
21. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật và của thành phố.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chính gồm có:
1. Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về các hoạt động của Sở Giao thông công chính.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông-Vận tải ban hành, và theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
b) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải ban hành, và theo đề nghị của Giám đốc Sở và các quy định về quản lý công tác cán bộ.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
a) Thanh tra Sở;
b) Phòng Tổ chức cán bộ;
c) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
d) Phòng Kế toán tài chính;
đ) Phòng Hành chính quản trị;
e) Phòng Thẩm định Xây dựng cơ bản;
f) Phòng Quản lý giao thông đô thị;
g) Phòng Quản lý phương tiện, người lái;
h) Phòng Vận tải.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm:
a) Trường Đào tạo nghề Giao thông công chính;
b) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hải Phòng;
c) Ban quản lý Dự án khu vực các công trình Giao thông công chính;
d) Phòng Đăng kiểm.
4. Các doanh nghiệp do Sở quản lý nhà nước trực tiếp gồm:
a) Công ty Bến xe khách;
b) Công ty Đảm bảo giao thông đường thuỷ;
c) Công ty Công trình công cộng và xây dựng Hải Phòng;
d) Công ty Công trình công cộng và du lịch Hải Phòng;
đ) Công ty Môi trường đô thị;
e) Công ty công viên;
f) Công ty cấp nước;
g) Công ty Thoát nước;
h) Công ty phục vụ Mai táng;
k) Công ty Điện chiếu sáng đô thị;
i) Công ty Công trình đô thị;
j) Công ty Đường bộ Hải Phòng.
Điều 5. Biên chế của Sở Giao thông công chính:
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giao thông công chính của thành phố; căn cứ các quy định về chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; Giám đốc Sở Giao thông công chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định biên chế hàng năm của Sở Giao thông công chính.
Điều 6. Giám đốc Sở Giao thông công chính căn cứ các quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện Quy định tạm thời này; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của từng phòng, Thanh tra Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở Giao thông công chính thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT/BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 285/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Công chính thành phố Cần Thơ
Quyết định 2014/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chính thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2014/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Trịnh Quang Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra