- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 3 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 243/TT-TCCB, ngày 24 tháng 11 năm 2008; Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 43/TTr-SNV, ngày 08 tháng 01 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Bản Quy định này quy định chi tiết một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; về phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức - cán bộ đối với ngành giáo dục và đào tạo trong phạm vi tỉnh Kon Tum.
Việc ban hành quy định này nhằm một bước thống nhất, kiện toàn cơ chế quản lý của ngành giáo dục và đào tạo và cơ chế quản lý phối hợp của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) theo quy định về phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, các ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý về hệ thống mạng lưới trường lớp, công tác chuyên môn, tài chính, ngân sách, tổ chức - cán bộ, công tác đào tạo và bồi dưỡng… thuộc ngành giáo dục và đào tạo.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 7 năm 2008 của liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Về phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND các huyện và các ban ngành có liên quan trong việc xây dựng và thẩm định kế hoạch, quy hoạch và phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp từ mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp hàng năm, trung hạn, dài hạn với các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy của các loại hình công lập, ngoài công lập trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp với UBND huyện, các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
Điều 6. Về quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý toàn diện các trường Mầm non Thực hành sư phạm, Tiểu học Thực hành sư phạm, Trung học cơ sở Thực hành sư phạm; các trường Trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú; các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, các trường chuyên biệt; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại chức, trường lớp dành cho người khuyết tật và các tổ chức có tên gọi khác (nếu có).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các trường chuyên nghiệp của Trung ương và của các ngành khác đóng chân trên địa bàn tỉnh (nếu có).
1. Tham gia và thẩm định việc xây dựng quy hoạch và sắp xếp mạng lưới trường, lớp ở các huyện và thoả thuận bằng văn bản với UBND cấp huyện về việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc huyện quản lý theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo do Sở trực tiếp quản lý; xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phát triển giáo dục và tổ chức thực hiện việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở (được quy định tại Điều 6) trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý.
Điều 9. Về công tác điều động, thuyên chuyển.
Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức trong khối các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Sở (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý) trên cơ sở biên chế được giao hàng năm và nhu cầu công tác của ngành và gửi quyết định về Sở Nội vụ để phối hợp theo dõi.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các tổ chức trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của nhà nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc, không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, cụ thể:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Kế hoạch -Tài chính.
- Phòng Giáo dục Tiểu học và Mầm non.
- Phòng Giáo dục Trung học.
- Phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp.
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
- Phòng Giáo dục Dân tộc.
- Phòng công nghệ thông tin.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, bao gồm: các trường Mầm non Thực hành sư phạm, Tiểu học Thực hành sư phạm, Trung học cơ sở Thực hành sư phạm; các trường Trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú; các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, các trường chuyên biệt; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại chức, trường lớp dành cho người khuyết tật và các tổ chức có tên gọi khác (nếu có).
1. Biên chế quản lý hành chính nhà nước: được giao cho các phòng chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Sở.
2. Biên chế sự nghiệp: được giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Riêng Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở là thủ trưởng của cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Chương II của Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả việc quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản… của cơ quan theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng, ban thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn tỉnh.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về công tác giáo dục và đào tạo.
8. Phân công các Phó Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc.
1. Được Giám đốc Sở phân công giúp cho Giám đốc Sở một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác: Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng kỳ, hàng năm, dài hạn làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc.
a, Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở đã được quy định thời gian giải quyết, Giám đốc Sở giải quyết đúng theo quy định; đối với những việc pháp luật không quy định thời hạn giải quyết, Giám đốc Sở có trách nhiệm giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Giám đốc Sở có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết.
b, Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh Giám đốc Sở có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành, các cấp trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo.
a, Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định.
b, Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột xuất phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c, Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền, Giám đốc Sở báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý.
5. Công tác lưu trữ: Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Mối quan hệ công tác.
1. Đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a, Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b, Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
c, Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ: Là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện Nghị quyết, Quyết định của cấp trên về công tác giáo dục và đào tạo; thông qua các Ban xây dựng Đảng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Tỉnh uỷ về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo.
4. Đối với các đoàn thể: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức, giáo viên, nhân viên và học sinh trong ngành tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và công tác đoàn thể.
5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác được giao đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của từng phòng chuyên môn thuộc Sở. Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 47/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 64/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Thanh tra 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 47/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum.
- Số hiệu: 20/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Hà Ban
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2009
- Ngày hết hiệu lực: 17/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực