THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2004/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2004 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Tổ chức điều phối không phải là một cấp quản lý; không ra quyết định hành chính; có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ phối hợp các Bộ, ngành và các địa phương trong vùng KTTĐ nhằm phát triển có hiệu quả các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Điều 2. Cơ cấu, bộ máy của Tổ chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ
Cơ cấu, bộ máy của Tổ chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ bao gồm: Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng KTTĐ và các Tổ điều phối của các Bộ, ngành và địa phương trong vùng KTTĐ.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo:
a) Chỉ đạo phối hợp thực hiện theo đúng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, vùng, trước mắt rà soát các quy hoạch cho phù hợp thực tế và yêu cầu phát triển. Chỉ đạo thực hiện các vấn đề có ý nghĩa vùng như đầu tư xây dựng hạ tầng, môi trường, phát triển nguồn nhân lực, đối ngoại, liên kết vùng.
b) Đề xuất với Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội của các vùng KTTĐ.
c) Xây dựng chương trình phối hợp phát triển của các Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng KTTĐ.
d) Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phối hợp phát triển giữa các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng KTTĐ.
đ) Theo dõi, đôn đốc và giải quyết các vấn đề điều phối thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành và các địa phương là thành viên Ban Chỉ đạo trong quá trình thực hiện phối hợp phát triển.
e) Tổ chức phối hợp giữa các vùng KTTĐ với các vùng khác.
g) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ 06 tháng và cả năm về tình hình phát triển và phối hợp phát triển của các vùng KTTĐ.
2. Thành phần của Ban Chỉ đạo:
a) Trưởng ban: 01 Phó Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo và điều hành chung.
b) Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Phó Trưởng ban thường trực có nhiệm vụ:
- Giúp Trưởng ban chuẩn bị chương trình và nội dung hoạt động của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc giao ban của tổ chuyên viên các Bộ, ngành của Ban Chỉ đạo.
- Thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp, các hội nghị giao ban khi được Trưởng ban uỷ quyền.
- Thay mặt Trưởng ban chủ trì các buổi làm việc với các Bộ, ngành, các địa phương trong vùng KTTĐ để giải quyết các vấn đề cụ thể có liên quan đến tổ chức phối hợp phát triển trong các vùng KTTĐ.
- Ký các văn bản điều hành chung của Ban Chỉ đạo, các báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
c) Các thành viên Ban Chỉ đạo là Thứ trưởng hoặc tương đương của các Bộ và cơ quan ngang Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính, Viễn thông, Tài nguyên và Môi trường, Thương mại, Công nghiệp, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Văn hoá - Thông tin, Công an, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ; Phó Tổng cục trưởng các Tổng cục, Cục: Du lịch, Hàng không Dân dụng Việt Nam, Hàng hải Việt Nam; Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc các vùng KTTĐ.
Các thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Tham gia chỉ đạo chung theo chương trình của Ban Chỉ đạo.
- Đại diện cho Bộ, ngành, địa phương mình trong Ban Chỉ đạo.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình phối hợp phát triển của các Bộ và các địa phương trong các vùng KTTĐ đã được Ban Chỉ đạo thông qua.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn có liên quan đến ngành mình, địa phương mình để tạo điều kiện cho phát triển của các vùng KTTĐ.
- Báo cáo theo định kỳ (06 tháng, cả năm) và đột xuất về tình hình phát triển và phối hợp phát triển của ngành mình, địa phương mình với các ngành và các địa phương khác trong các vùng KTTĐ.
- Đề xuất ý kiến của Bộ, ngành và các địa phương về các vấn đề có liên quan đến phát triển và phối hợp phát triển trong các vùng KTTĐ.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp và các công việc chung của Ban Chỉ đạo. Trường hợp thuyên chuyển công tác, phải báo cáo và đề nghị người thay thế với Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Thành lập bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo
Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo theo nguyên tắc: thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo bao gồm Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng và một số cán bộ chuyên trách theo dõi các vùng KTTĐ thuộc biên chế Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ điều phối (danh sách ở Điều 3 mục 2 khoản c):
a) Tổ điều phối là tổ chức giúp việc cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ phối hợp giữa Ban Chỉ đạo với các Bộ, ngành và địa phương.
b) Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và địa phương trong việc lập, tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng báo cáo các vấn đề về quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển của ngành, địa phương trình Ban Chỉ đạo gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia).
c) Phát hiện các khó khăn, vướng mắc trong phát triển và phối hợp phát triển của ngành mình, địa phương mình và các giải pháp tháo gỡ.
d) Cung cấp thông tin liên quan tới chủ trương phát triển ngành, tác động của các cơ chế, chính sách đang thực thi tới ngành, địa phương.
đ) Trên cơ sở các cơ chế điều hành, cơ chế phối hợp chung, các Bộ, ngành, địa phương có kế hoạch triển khai thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo.
2. Tổ chức của Tổ điều phối:
a) Mỗi Bộ, ngành và địa phương trong vùng KTTĐ có một Tổ điều phối giúp Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ điều phối trong phạm vi chức năng.
b) Tổ điều phối do 01 đồng chí Thứ trưởng hoặc Phó Chủ tịch tỉnh, thành phố tham gia thành viên Ban Chỉ đạo làm Tổ trưởng và một số thành viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Số lượng thành viên của Tổ điều phối do Tổ trưởng Tổ điều phối quyết định trên cơ sở khối lượng công việc của mỗi Bộ, ngành, địa phương.
Điều 6. Nội dung và Quy chế điều phối
1. Nội dung điều phối:
a) Tổ chức các cuộc tiếp xúc, các cuộc gặp mặt bàn bạc hoặc thông tin về kết quả phát triển và phối hợp phát triển trong các vùng KTTĐ:
- Mỗi quý họp giao ban vùng một lần, luân phiên tổ chức tại các tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng để có giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả phối hợp, hợp tác trong năm tiếp theo.
b) Nội dung phối hợp:
Các địa phương, các ngành căn cứ vào chương trình phối hợp của Ban Chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động cụ thể của Bộ, ngành, địa phương theo các hướng phối hợp chủ yếu sau đây:
- Phối hợp sử dụng tài nguyên, nhất là tài nguyên nước.
- Phối hợp xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là trong việc xây dựng các tuyến trục giao thông huyết mạch, các cảng biển và phát triển đô thị.
- Phối hợp sử dụng lao động cho các khu công nghiệp.
- Phối hợp ban hành cơ chế, chính sách, nhất là đối với chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách thu hút vốn đầu tư,...
- Phối hợp quảng bá và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Phối hợp triển lãm, hội chợ và xuất khẩu.
- Phối hợp đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kể cả công nhân kỹ thuật cao.
- Phối hợp phòng bệnh, khám, chữa bệnh.
2. Quy chế điều phối:
a) Điều phối theo Chương trình hành động đã được Trưởng Ban Chỉ đạo thông qua.
Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo điều hành trực tiếp việc điều phối thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm cụ thể về nội dung phối hợp và thực hiện nhiệm vụ điều phối theo phân công của Trưởng ban.
b) Nội dung điều phối, phương thức điều phối và trách nhiệm điều phối được bàn bạc và thống nhất ở các hội nghị giao ban vùng.
c) Mỗi thành viên trong Ban Chỉ đạo, mỗi Bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm phối hợp giữa Bộ, ngành, địa phương mình với Bộ, ngành và địa phương khác theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Trong quá trình phối hợp có vấn đề gì nảy sinh và có vấn đề gì không thống nhất được giữa các bên phối hợp thì Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo lên Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo để xin ý kiến của Trưởng ban và nếu cần thì báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và của Văn phòng Ban Chỉ đạo được bố trí chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được quản lý, thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí hoạt động được cấp về Văn phòng Ban Chỉ đạo. Văn phòng được phép sử dụng tài khoản và bộ máy tài vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kinh phí hoạt động của các Tổ điều phối ở các Bộ, ngành và địa phương được cấp từ ngân sách của Bộ, ngành và địa phương.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng KTTĐ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ hoạt động có hiệu quả và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Thông báo số 277/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại hội nghị Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2015 thành lập tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Điều 4 Quyết định 20/2004/QĐ-TTg về thành lập Tổ chức điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2015 thành lập tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 20/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 20/2004/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2004
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 14 đến số 15
- Ngày hiệu lực: 12/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực