Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1986/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 14 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14/CTR/TU NGÀY 28/5/2013 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 29/10/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị Quyết số 05/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào tạo tỉnh Khánh Hoà từ năm 2012 - 2020 và tầm nhìn năm 2025;

Thực hiện Chương trình hành động số 14/CTr/TU ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 910/SGDĐT-VP ngày 30 tháng 7 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14/CTr/TU ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14/CTR/TU NGÀY 28/5/2013 CỦA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 29/10/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Để triển khai tốt Chương trình hành động số 14/CTr/TU ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm tạo ra chuyển biến vững chắc và sâu rộng đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai với những nội dung sau:

I. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

1. Mục tiêu chung

Đến năm 2020, công tác giáo dục và đào tạo Khánh Hòa được đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng lên một cách toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống cách mạng, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành và ý thức trách nhiệm xã hội; đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giáo dục mầm non

Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013. Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được học 2 buổi/ngày; riêng trẻ 5 tuổi có 100% được học 2 buổi/ngày.

Đến năm 2025, phần lớn trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo được học 2 buổi/ngày. Góp phần cùng xã hội hạ thấp tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

b) Giáo dục phổ thông

Đến năm 2020, có 90% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày, 50% học sinh trung học cơ sở và 30% học sinh trung học phổ thông được học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần; có 70% trẻ khuyết tật được đi học.

Đến năm 2025, có 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 75% học sinh trung học cơ sở và 60% học sinh trung học phổ thông được học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần; có 80% trẻ khuyết tật được đi học.

Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt là chất lượng văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, tin học và ngoại ngữ. Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và từng bước phổ cập giáo dục trung học ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi.

c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học

Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, đến năm 2025 tỷ lệ này được nâng lên là 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên trên tất cả hệ đào tạo khoảng 450/vạn dân.

e) Giáo dục thường xuyên

Đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 là 99%; nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; từng bước xây dựng xã hội học tập.

II. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Triển khai tốt Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; hoàn thiện hệ thống giáo dục phổ thông; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; khẩn trương xúc tiến để thành lập Trường Đại học Khánh Hòa theo Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các sở, ngành, các địa phương và các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch, đảm bảo vai trò chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của các cấp chính quyền trong suốt quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch này.

- Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình giáo dục, các nguồn đầu tư; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đảm bảo thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP.

- Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác trên từng địa bàn để tránh chồng chéo và lãng phí.

- Cần ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục mũi nhọn; củng cố, phát triển giáo dục ở các địa bàn khó khăn, các vùng dân tộc thiểu số và những nơi cơ sở vật chất trường học chưa đáp ứng kịp nhu cầu học tập của con em nhân dân.

2. Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực; làm cho xã hội có nhận thức mới về hướng nghiệp và dạy nghề.

- Tập trung đào tạo lực lượng lao động khoa học, lao động chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ theo nhiều trình độ khác nhau, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề, hướng nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực đa dạng của xã hội. Mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và thế giới về đào tạo nguồn nhân lực trong các lĩnh vực ngoại ngữ, hợp tác đầu tư, quản lý kinh doanh...

- Tận dụng tiềm năng hiện có của các trường đại học, các viện khoa học trên địa bàn tỉnh để phát huy tốt hơn nữa năng lực về cơ sở hạ tầng, nhân lực của các cơ sở này; bao gồm cả các trường, viện của khối quân sự, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

- Trọng dụng tài năng, có cơ chế chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học đầu ngành, cán bộ giỏi, thợ lành nghề bậc cao, người có tâm huyết, có trình độ, sinh viên giỏi mới ra trường về công tác ở tỉnh. Tạo môi trường làm việc tốt để thu hút và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao này.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề. Thu hút, tận dụng nguồn cán bộ khoa học - kỹ thuật và giảng viên có trình độ cao đã về hưu vào công tác đào tạo nghề.

- Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông để có kế hoạch đào tạo, chuẩn bị nghề nghiệp cho lực lượng lao động trẻ.

3. Coi trọng việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú ý nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong của nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đào tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo để đến năm 2020 có 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 85% giáo viên trung học cơ sở và 16% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng đạt trình độ tiến sỹ; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.

- Không ngừng phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên các trường nghề, các trường chuyên nghiệp và các trường đại học, cao đẳng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non và phổ thông vững mạnh, đảm bảo về cả chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.

- Thực hiện phân cấp tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục theo các Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 1694/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Sắp xếp định biên phù hợp cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để đáp ứng tốt nhiệm vụ và có người làm điều phối viên để tư vấn và hỗ trợ quản lý chuyên môn các trung tâm học tập cộng đồng.

- Tiếp tục thực hiện điều động, luân chuyển giáo viên để đảm bảo bố trí đủ số lượng và đảm bảo chất lượng giáo viên các trường thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

- Kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, có chính sách thu hút giáo viên giỏi về trường và yên tâm ổn định lâu dài.

4. Đổi mới cơ chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong quản lý giáo dục. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành và địa phương trong quản lý giáo dục; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư số 47/2011/TTLB của Liên Bộ và các Quyết định 1661/QĐ-UBND, 1694/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, cơ cấu của Sở và các Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tập trung nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình giáo dục tư thục, các hình thức đào tạo tại chức và liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài.

- Tiếp tục rút kinh nghiệm và thực hiện có hiệu quả hơn nữa Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành; vừa đảm bảo quyền lợi của tập thể, cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ, thiết thực.

- Tập trung thanh tra có chiều sâu các hoạt động giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh việc kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh các hình thức liên kết đào tạo, các loại hình đào tạo tại chức, các trường chuyên nghiệp mới thành lâp và các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân trong toàn ngành. Cần phải tập trung công khai kịp thời và rộng rãi những quy trình, kết quả của các việc nhạy cảm, dễ dẫn tới tiêu cực, nhũng nhiễu như quy hoạch, luân chuyển cán bộ quản lý, thuyên chuyển, tuyển dụng giáo viên, tuyển sinh các lớp đầu cấp, phúc khảo thi cử ... để mọi người biết và kiểm tra, giám sát.

5. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo ở các cấp học, bậc học. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các trường nghề nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về trình độ, năng lực nghề nghiệp của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên để thực hiện mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

- Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở tất cả cơ sở giáo dục mầm non trong phạm vi toàn tỉnh. Tãng cường hơn nữa việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn. Phát triển đa dạng các hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 5 tuổi đảm bảo các điều kiện và phương pháp nuôi - dạy khoa học, tiến bộ.

- Đổi mới phương pháp dạy - học ở các trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Nâng cao chất lượng việc dạy - học các môn có yêu cầu thực hành, thí nghiệm và các môn ngoại ngữ, tin học. Đưa hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho học sinh vào trường trung học. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh. Phát huy tốt hơn nữa vai trò, vị trí, chức năng của các trường phổ thông dân tộc nội trú.

- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các trường nghề nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực nghề nghiệp của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Gắn nhiệm vụ giảng dạy với nghiên cứu khoa học của giáo viên, giảng viên; gắn nhà trường với doanh nghiệp trong công tác đào tạo.

- Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, mở rộng các hình thức đào tạo từ xa, vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân đi đôi với việc tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá đối với các hình thức liên kết đào tạo và đào tạo tại chức. Tiếp tục đầu tư và chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả tốt.

- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên. Khắc phục mạnh mẽ bệnh thành tích trong giáo dục; tổ chức kiểm tra, đánh giá, thi cử đúng thực chất; xác định rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên đối với chất lượng, kết quả giáo dục - đào tạo của đơn vị mình.

6. Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục các cấp một cách vững chắc; coi đây là điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục ổn định lâu dài.

- Hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại thời điểm cuối năm 2012 và không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong những năm sau theo quy định và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường, nhất là ở các xã, phường việc huy động còn thấp hoặc chưa đạt chuẩn. Tập trung ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi nhưng cũng phải từng bước cân đối với mẫu giáo 3, 4 tuổi đi đôi với kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cả 2 thể thấp còi và nhẹ cân, trọng tâm vẫn là các cháu con em đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng các biện pháp duy trì, phát huy vững chắc hơn nữa kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và triển khai phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện thuận lợi với tiêu chí chính là nâng cao trình độ cho thanh niên trong độ tuổi.

- Nâng cao chất lượng dạy học và công tác quản lý trong trường phổ thông để ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, nhất là học sinh các địa bàn miền núi, hải đảo và các vùng dân tộc thiểu số. Coi phổ cập trong nhà trường là giải pháp chủ yếu, phổ cập ở ngoài nhà trường chỉ là giải pháp tình thế.

7. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ tốt các mục tiêu phát triển giáo dục.

- Triển khai xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường học theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tập trung đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất chuẩn bị cho việc thành lập Trường Đại học Khánh Hòa.

- Tiếp tục bổ sung thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em và khuyến khích phong trào tự làm các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học trong các trường học. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các nhà trường theo yêu cầu và quy định của trường học đạt chuẩn quốc gia.

- Tăng cường hơn nữa các điều kiện dạy - học, sinh hoạt cho các trường thuộc miền núi, hải đảo và các vùng dân tộc thiểu số để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng và rút ngắn khoảng cách chênh lệch với khu vực đồng bằng.

8. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần nhằm tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành;

- Tiếp tục duy trì và nghiên cứu mở rộng thêm các đối tượng được hưởng thêm các ưu đãi từ ngân sách địa phương; nhất là ở các trường chuyên biệt và các địa bàn khó khăn;

- Thực hiện định kỳ việc luân chuyển nhà giáo và cán bộ quản lý giữa các địa phương và các đơn vị, trường học, trong đó ưu tiên thuyên chuyển công tác về nơi thường trú hoặc hợp lý hóa gia đình đối với những người đã hoàn thành tốt nghĩa vụ công tác ở miền núi, hải đảo;

- Khẩn trương xây dựng và sớm có chế độ phụ cấp, hỗ trợ các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được điều động về các cơ quan quản lý giáo dục.

9. Tăng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực và đào tạo

- Khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài để không ngừng nâng cao năng lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục;

- Khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên trong tỉnh đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng kinh phí tự túc;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ cho giáo dục, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Theo dõi, chỉ đạo; tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo đối với các lĩnh vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 4767/UBND-VX ngày 28 tháng 8 năm 2012 về việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào tạo tỉnh Khánh Hoà từ năm 2012 - 2020 và tầm nhìn năm 2025;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng cơ chế tuyển chọn, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh và các chính sách hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách ưu tiên hỗ trợ đưa đi đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy đối với giáo viên các ngành học, bậc học (kể cả đào tạo ở nước ngoài để đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo hiện nay);

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách tuyển chọn cán bộ, giáo viên là những sinh viên tốt nghiệp loại khá giỏi về giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh và tạo các điều kiện thuận lợi nhất trong việc ăn, ở, đi lại và chế độ tiền lương cho cán bộ, giáo viên của các đơn vị;

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hợp tác quốc tế” theo định kỳ hàng năm.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn;

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, tư vấn nhằm phân luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút ngày càng nhiều học sinh đi học nghề.

3. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và trong nước. Nghiên cứu xây dựng chính sách trong việc cử cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài;

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổng hợp và xác định nhu cầu đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, giảng viên, giáo viên... gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để bố trí và cân đối nguồn kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở thực hiện từng năm, cả giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn ngân sách trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập;

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan cân đối ngân sách đầu tư hàng năm của tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo trên cơ sở đầu tư theo Quy hoạch được duyệt cho giáo dục và đào tạo, trình cấp thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện;

- Xây dựng chương trình phối hợp thực hiện quy hoạch; lồng ghép các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của quy hoạch này vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính để cân đối và huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc huy động nguồn lực đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế trong khu vực; đồng thời cân đối nguồn đầu tư của ngân sách tỉnh trong quá trình đối ứng.

5. Sở Tài chính

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách và phối hợp với các sở, ban, ngành phân bổ cho các địa phương, đơn vị và các cấp quản lý giáo dục đảm bảo điều kiện thực hiện và hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân cấp quản lý, cấp phát nguồn kinh phí thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đề án có hiệu quả tốt. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị được thụ hưởng kinh phí giáo dục và đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích, định mức, tiết kiệm và chống lãng phí.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đất đai xây dựng trường học; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025;

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí quỹ đất tại Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2012 - 2015 để xây dựng thêm các cơ sở giáo dục và đào tạo theo Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

7. Sở Xây dựng

Thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng các công trình, cơ sở giáo dục và đào tạo theo chức năng nhiệm vụ được giao đúng quy định pháp luật hiện hành.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và các địa phương để lồng ghép Chương trình Nông thôn mới và các Chương trình khác do Sở quản lý vào việc thực hiện Kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố

- Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020 tầm nhìn năm 2025; có kế hoạch bố trí ngân sách; cần lưu ý lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia khác để khỏi chồng chéo và lãng phí mà vẫn tập trung vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch này.

- Chỉ đạo các cấp chính quyền và các cấp quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu đưa vào kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng năm để thực hiện.

10. Các sở, ban, ngành, các đoàn thể tỉnh

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để tham gia và phối hợp trong những lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể.

11. Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh

Chủ động nghiên cứu, vận dụng để triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ của mình nhằm cùng góp sức nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn mới./.

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động 14/CTr/TU thực hiện Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 1986/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản