- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1976/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 30 tháng 08 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Điều lệ trường: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGĐT-BNV-BTC ngày 23/3/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thực hiện Kết luận số 972-KL/TU ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về kết quả triển khai thực hiện Kết luận số 509-KT/TU ngày 11 tháng 10 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số chủ trương trong ngành giáo dục - đào tạo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 812/TTr-SNV ngày 26 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La, gồm 4 chương 17 Điều.
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch các đơn vị có liên quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập của tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên ngành giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La, bao gồm:
1. Giáo viên các cấp học: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường phổ thông bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Cán bộ quản lý giáo dục gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; giám đốc, phó giám đốc trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La. (trừ hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông chuyên thuộc đối tượng Thường trực Tỉnh ủy quản lý).
3. Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên làm việc tại các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục đào tạo, các nhà trường quy định các Khoản 1,2 Điều 1 của Quy chế này.
Các trường: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường phổ thông bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Trong Quy chế này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
“Luân chuyển” là điều động giáo viên, cán bộ quản lý các cấp học từ trường này sang trường khác thuộc vùng khác nhau theo chế độ luân phiên, có thời hạn và không ảnh hưởng đến chỉ tiêu biên chế của các đơn vị.
Điều 4. Phân chia vùng để thực hiện luân chuyển
Phân chia thành 3 vùng: Vùng thuận lợi, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Việc phân chia từng vùng để thực hiện luân chuyển theo đúng quy định của Ủy ban Dân tộc và căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương (đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, đường giao thông, dân số, kinh tế, khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện…) cơ quan, đơn vị quy định cụ thể nội dung này.
Điều 5. Nguyên tắc luân chuyển
1. Lấy mục tiêu nâng cao chất lượng, đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào tạo để làm cơ sở luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Việc thực hiện luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý các ngành giáo dục và đào tạo giữa các trường, các vùng được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng quy trình, quy chế, đúng đối tượng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục về phân công bố trí công tác và thực hiện các chế độ chính sách ở môi trường làm việc, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đi đôi với phát triển mạng lưới trường, lớp, các ngành học, cấp học đối với các xã vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn.
3. Việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên được duy trì thường xuyên hàng năm, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu giáo viên của các nhà trường, kiện toàn công tác tổ chức cán bộ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
4. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong độ tuổi luân chuyển, thuộc đối tượng luân chuyển được tham gia luân chuyển đến các vùng khác nhau. Trong quá trình thực hiện việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên giữa các vùng không gây xáo trộn lớn, được thực hiện theo phương thức luân phiên nghĩa vụ đối với các đối tượng, phạm vi áp dụng của quy chế này.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên hằng năm của ngành, địa phương mình, tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
Điều 6. Điều kiện và thời hạn luân chuyển
1. Giáo viên thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ 45 trở xuống đối với nữ, từ 50 trở xuống đối với nam; thời hạn luân chuyển 3 năm đối với nữ; 5 năm đối với nam; tỷ lệ luân chuyển đối với các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên là không quá 4% số giáo viên hiện có nằm trong độ tuổi theo quy định; tỷ lệ luân chuyển đối với các cấp học ngành giáo dục - đào tạo các huyện, thành phố là không quá 8% số giáo viên hiện có nằm trong độ tuổi theo quy định, đồng thời việc luân chuyển phải đảm bảo cơ cấu môn dạy theo quy định.
2. Cán bộ quản lý giáo dục (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc) thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ 45 trở xuống đối với nữ, từ 50 trở xuống đối với nam; đã được bổ nhiệm làm công tác quản lý tại một trường từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên (từ năm thứ 6 trở lên), thời hạn thực hiện luân chuyển là 5 năm.
Điều 7. Chế độ chính sách và nghĩa vụ của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên luân chuyển
1. Cán bộ quản lý, giáo viên trong thời gian thực hiện luân chuyển được hưởng các chế độ chính sách tại vùng luân chuyển đến, theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện thời gian luân chuyển đúng quy định. Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì thời gian thực hiện nghĩa vụ luân chuyển kéo dài thêm một năm và không được tình vào thời gian quy định phải luân chuyển.
1. Diện chính sách: Bản thân cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên là thương binh, bệnh binh, con đẻ của liệt sỹ, con đẻ của thương binh.
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đang công tác tại hải đảo và làm nhiệm vụ quốc tế.
(Trừ trường hợp, người được miễn có đơn tình nguyện luân chuyển)
Điều 9. Đối tượng được tạm miễn luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên sống một mình nuôi con nhỏ từ dưới 18 tuổi trở xuống.
2. Phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ từ 60 tháng tuổi trở xuống.
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đang công tác ở vùng đặc biệt khó khăn;
4. Cả 2 vợ chồng là giáo viên hoặc cán bộ quản lý giáo dục thuộc diện luân chuyển thì được tạm miễn một người.
5. Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Người trực tiếp chăm sóc bố mẹ của vợ hoặc chồng đang đau ốm, già yếu, tàn tật (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà); bản thân hoặc vợ, chồng, con bị bệnh tật ốm đau phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và được bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên có giấy xác nhận.
6. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có vợ hoặc chồng đang thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền đi tăng cường, biệt phái tại các xã biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, các đồn biên phòng, cửa khẩu quốc gia; tăng cường, biệt phái ra ngoài tỉnh.
(Trừ trường hợp, người được tạm miễn có đơn tình nguyện luân chuyển)
Điều 10. Đối tượng được ưu tiên luân chuyển từ vùng đặc biệt khó khăn đến vùng thuận lợi
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 08 năm trở lên đối với nữ và 10 năm trở lên đối với nam, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật, không mắc các tệ nạn xã hội, có đơn xin luân chuyển đến vùng thuận lợi, được Hội đồng nhà trường xét và có văn bản đề nghị thì được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển để bố trí thay thế số đã luân chuyển đi nơi khác.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 của Quy chế này có thời gian công tác liên tục từ đủ 08 năm trở lên đối với nữ và 10 năm trở lên đối với nam, trong cả quá trình công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ, không vi phạm các hình thức kỷ luật, không mắc các tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật, cá nhân có đơn xin luân chuyển đến vùng thuận lợi được Ban Giám hiệu nhà trường xét và có văn bản nhất trí đề nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định theo thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 11. Hoàn thành thời hạn luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đã hoàn thành nhiệm vụ, hết thời hạn luân chuyển theo quy định thì được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định sắp xếp luân chuyển về nơi công tác cũ hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi hoặc tạo điều kiện để giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục liên hệ chuyển công tác, chuyển vùng theo nguyện vọng.
Nếu hết thời hạn luân chuyển theo quy định, cá nhân có nguyện vọng tình nguyện ở lại tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trong thời hạn luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có hoàn cảnh gia đình xảy ra đột xuất như: Bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà), bản thân hoặc vợ, chồng, con bị tai nạn đột xuất, mắc bệnh nan y phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên xác nhận; vợ hoặc chồng được cơ quan có thẩm quyền quyết định đi tăng cường, biệt phái tại các xã biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, các đồn biên phòng, cửa khẩu quốc gia; tăng cường, biệt phái ra ngoài tỉnh, có đơn trình bày và được Ban Giám hiệu nhà trường xét, có văn bản nhất trí đề nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét quyết định luân chuyển trước thời hạn luân chuyển theo quy định về nơi công tác cũ hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi.
QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH LUÂN CHUYỂN
Điều 12. Quy trình luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
1. Thành lập Hội đồng và Quy trình luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện:
a) Bước một: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện thành lập Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp, số lượng từ 5 đến 7 thành viên:
- Hội đồng xét luân chuyển của Sở Giáo dục và Đào tạo gồm: Đại diện Ban Giám đốc, Chủ tịch công đoàn ngành, Trưởng phòng các phòng chuyên môn có liên quan, Hội đồng gồm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên, Trưởng phòng tổ chức cán bộ làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Hội đồng xét luân chuyển của các huyện, thành phố, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND (Phó Chủ tịch phụ trách khối), Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng giáo dục, Chánh Thanh tra huyện, Chủ tịch Công đoàn ngành giáo dục huyện, chuyên viên phụ trách công tác tổ chức cán bộ phòng giáo dục. Hội đồng gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, chuyên viên phụ trách công tác tổ chức cán bộ phòng giáo dục ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng xét luân chuyển.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Bước hai: Vào đầu tháng 4 hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch phát triển trường, lớp, học sinh của ngành, địa phương mình xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thuộc quyền được phân cấp quản lý, dự kiến chỉ tiêu số lượng theo tỷ lệ % quy định, triển khai tới các trường, đơn vị và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 phải hoàn thành.
c) Bước ba: Từng nhà trường, đơn vị thành lập Hội đồng xét luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, thành phần gồm: Bí thư hoặc Phó bí thư chi bộ, Ban giám hiệu, đại diện công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn (cơ cấu Hội đồng gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký và các Ủy viên) số lượng từ 5 đến 7 thành viên. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quy định. Hội đồng nhà trường tổ chức xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển trên cơ sở chỉ tiêu luân chuyển được cấp có thẩm quyền giao, các đối tượng không thuộc diện luân chuyển để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Thời gian hoàn thành trong tháng 5.
d) Bước bốn: Hội đồng xét luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện tiến hành tổng hợp danh sách đề nghị luân chuyển, do Hội đồng của các trường, đơn vị báo cáo đề nghị.
- Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên tổ chức họp xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển, đối tượng không thuộc diện luân chuyển, có biên bản, danh sách trích ngang và tờ trình trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
đ) Bước năm: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định luân chuyển cho từng cá nhân cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên thuộc thẩm quyền, theo phân cấp quản lý. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thì đề nghị về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thời gian thực hiện: Các quyết định về luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, để kịp thời bố trí công tác và phân công nhiệm vụ tại đơn vị vào đầu năm học mới.
Điều 13. Thẩm quyền ban hành quyết định luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên
1. Căn cứ vào Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định luân chuyển đối với Hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông, Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề (trừ các trường hợp thuộc Thường trực Tỉnh ủy quản lý). Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định luân chuyển đối với giáo viên và Phó hiệu trưởng các trường: Trung học phổ thông, Trường phổ thông có nhiều cấp học, Phó giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên, Phó Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp và kế hoạch của ngành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định luân chuyển đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp:
1. Với Sở Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện quy chế theo quy định của pháp luật, của Bộ Nội vụ và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy chế trong toàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 12 hàng năm.
3. Triển khai, đôn đốc, chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Quy chế này tới các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giáo dục và Đào tạo có hiệu quả.
Điều 15. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thực hiện nghĩa vụ luân chuyển theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ và của tỉnh.
Điều 16. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và tổng hợp báo cáo kết quả thanh, kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị trường học công lập trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp ở nội dung nào đề nghị các cấp, các ngành báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, chỉnh sửa.
- 1Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 2Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 52/2014/QĐ-UBND về Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 6Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 8Quyết định 52/2014/QĐ-UBND về Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1976/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 13/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực