Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 114/2003/QĐ-BCN ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp (Tờ trình số 298/TTr-KTAT ngày 24 tháng 9 năm 2003);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn công nghiệp (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị dịch vụ thuộc Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp.
Điều 2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, có con dấu riêng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế: The Industrial Security Technical aid Centre; viết tắt: ISTC.
Trụ sở chính: Số 54, phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội;
Điều 3. Trung tâm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện dịch vụ, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn công nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế.
2. Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bao gồm: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa, hiệu chỉnh, giám sát thi công, khai thác cung cấp phụ tùng thiết bị theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp.
3. Thực hiện các hoạt động tư vấn về giám định kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và các thiết bị có yêu cầu kỹ thuật an toàn đặc thù khác trong ngành công nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp.
4. Phát triển các quan hệ hợp tác, liên kết kinh tế với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong ngoài ngành về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực kỹ thuật an toàn công nghiệp và môi trường công nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng về kỹ thuật an toàn cho cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của Trung tâm và các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm có:
1. Lãnh đạo:
a) Giám đốc,
b) Các Phó Giám đốc,
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Các Phó Giám đốc giúp việc phụ trách từng lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công.
Uỷ quyền Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm.
2. Bộ máy giúp việc Giám đốc Trung tâm, gồm có:
a) Một số phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ,
b) Xưởng thực nghiệm sản xuất, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Các Trưởng, Phó phòng, Trưởng cửa hàng, Quản đốc xưởng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ và bố trí, sắp xếp cán bộ, nhân viên bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 72/1998/QĐ-BCN ngày 27 tháng 10 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
Quyết định 197/2003/QĐ-BCN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm hỗ trợ Kỹ thuật an toàn công nghiệp thuộc Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 197/2003/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2003
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 198
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra