Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1962/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30/6/1989;

Căn cứ Pháp Lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003;

Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 20/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;

Xét đề nghị Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số: 897/TTr-SYT ngày 5/7/2006 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Thanh Hóa (có kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, thủ trưởng các Ban, ngành đoàn thể; các Tổ chức xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- Bộ Y tế (BC);
- T Trực TU (BC);
- T Trực HĐND tỉnh (B/C);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1962/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Thanh Hóa là một tỉnh đông dân với gần 3,7 triệu người, có 3 vùng sinh thái (miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển), thu nhập bình quân đầu người chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo chiếm gần 34,7%(theo tiêu chí mới). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng qua cuộc điều tra 30 cụm hàng năm vẫn ở tỷ lệ cao: năm 2003 tỷ lệ này là 35,3%, năm 2004 là 33,8%, năm 2005 là 31,3%.

Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; song cũng đã xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người: môi trường sống bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. ở vùng nông thôn hiện trạng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp mới đạt hơn 11%; các hóa chất bảo vệ thực vật còn sử dụng tràn lan, chưa có cơ chế quản lý đồng bộ và phù hợp v.v..

Vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) đang là vấn đề bức xúc mà toàn xã hội đang rất quan tâm. Hiện nay tỉnh ta có tổng số gần 10.000 cơ sở thực phẩm trong khi đó công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mới đạt được gần 50% cơ sở.

Công tác giám sát, kiểm tra các khâu về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (ĐBCLVSATTP) ở các khâu nuôi trồng, thu hoạch, sản xuất, chế biến bảo quản, lưu thông và tiêu dùng chưa chặt chẽ, còn nhiều sơ hở; nhiều vụ ngộ độc liên quan đến an toàn thực phẩm còn xảy ra ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.

Những tồn tại trong công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (ĐBCLVSATTP) ở tỉnh ta tập trung là:

1. Công tác giáo dục truyền thông về VSATTP mới chỉ dừng lại ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và xã phường đã làm nhưng hiệu quả chưa cao, nội dung chưa phong phú và thiết thực; chưa tạo ra sức thuyết phục đối với người dân vì vậy ý thức tự giác chấp hành luật pháp của một bộ phận nhân dân và của nhiều người sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm còn nhiều hạn chế.

2. Hệ thống tổ chức và cán bộ làm công tác VSATTP còn thiếu và yếu, nghiệp vụ và chuyên môn chưa sâu, đặc biệt là cán bộ tại tuyến cơ sở. Các điều kiện trang thiết bị phục vụ cho công tác giám sát còn thiếu và chưa đồng bộ.

3. Vai trò của Chính quyền nhất là cơ sở trong công tác quản lý VSATTP chưa cao. Việc phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc kiểm soát thực phẩm lưu thông trên thị trường tỉnh chưa đồng bộ và kém hiệu quả.

4. Một số doanh nghiệp lớn đã có sự quan tâm đầu tư đúng mức nhằm xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như ISO, TQM, HACCP, nhưng số lượng quá ít. Các doanh nghiệp khác do gặp nhiều khó khăn về thị phần, về nguồn lực nên sự đầu tư nhằm kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm chưa đạt yêu cầu của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Các cơ sở thực phẩm ở Thanh Hóa đa phần là cơ sở nhỏ, hộ gia đình vì thế luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.

Phần II

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt là VSATTP) phục vụ tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao nhận thức, thực hành VSATTP và ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, 100% người sản xuất, người kinh doanh thực phẩm, người quản lý, lãnh đạo và người tiêu dùng trong tỉnh có hiểu biết đúng và thực hành đúng về VSATTP.

- Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP ở tuyến tỉnh và huyện. Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm VSATTP tại tuyến tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ; 90% cán bộ làm công tác VSATTP tuyến cơ sở (huyện, xã, phường) được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng thực hành kiểm tra nhanh phát hiện ô nhiễm thực phẩm.

- Phấn đấu đến năm 2010, 70% tiêu chuẩn về thực phẩm trong tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế.

- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng VSATTP theo hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP). Phấn đấu đến năm 2010, 100% cơ sở sản xuất thực phẩm nguy cơ cao áp dụng HACCP.

- Hàng năm, xây dựng chương trình phân tích và quản lý nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây qua thực phẩm.

- Thiết lập hệ thống kiểm soát ô nhiễm thực phẩm đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông và giám sát ngộ độc thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, mức tồn dư hóa chất, và kháng sinh được phép sử dụng vượt quá giới hạn cho phép còn 3-5% tổng số mẫu thực phẩm được kiểm tra.

2. Nội dung và giải pháp thực hiện:

a) Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước và xây dựng hệ thống tổ chức quản lý VSATTP hiệu quả từ tuyến tỉnh tới tuyến huyện, thị, thành phố và xã, phường. Củng cố mạng lưới thanh tra chuyên ngành, hướng dẫn và hoàn thiện phân cấp quản lý VSATTP cho các tuyến.

b) Tăng cường giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

c) Đẩy mạnh công tác thông tin và giáo dục - truyền thông về VSATTP tại cộng đồng.

- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về VSATTP và các văn bản quy phạm pháp luật, cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm

- Xã hội hóa công tác giáo dục truyền thông VSATTP và phát triển đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại các cơ sở để đến năm 2010, 100% các huyện có tuyên truyền viên về VSATTP và 100% xã, phường, thị trấn có cộng tác viên tuyên truyền về VSATTP.

d) Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP về các phương diện: Vi sinh, hóa lý, hóa độc chất... theo tiêu chuẩn Quốc tế (ISO/IEC 17025); xây dựng mạng thông tin về nhu cầu kiểm nghiệm và quản lý kết quả kiểm nghiệm.

đ) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra VSATTP định kỳ và đột xuất tại các vùng nuôi, trồng tập trung, các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.

- Định kỳ tổ chức lấy mẫu nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm, để phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thực phẩm.

- Kiểm soát VSATTP nhập khẩu và vật tư phục vụ nông nghiệp, thủy sản, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản và chất hỗ trợ chế biến; thực phẩm chức năng và thực phẩm có nguy cơ cao.

- Tăng cường kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh an toàn động vật sống và sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và các chợ đầu mối.

- Kiểm tra thường xuyên tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhất là các chợ trung tâm, chợ đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm thực vật (rau củ quả tươi) và sử dụng test nhanh để phát hiện tồn dư hóa chất độc hại trong thực phẩm.

e) Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm VSATTP:

- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm soát VSATTP và xây dựng các mô hình điểm VSATTP vận dụng các nguyên tắc của hệ thống quản lý tiên tiến; mở rộng áp dụng các mô hình trong các cơ sở sản xuất và cộng đồng.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý VSATTP.

Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VSATTP tới sức khỏe, đời sống kinh tế - xã hội và nghiên cứu các phương pháp hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm.

g) Tăng cường hợp tác kêu gọi nguồn đầu tư từ các Dự án quốc tế cho việc nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm VSATTP và đào tạo cán bộ quản lý, kiểm nghiệm VSATTP.

3. Tiến độ thực hiện:

a) Giai đoạn 1 (2006 - 2008): triển khai thực hiện đồng bộ các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động: xây dựng và phát triển mạng lưới quản lý VSATTP; đẩy mạnh các hoạt động thông tin về giáo dục - truyền thông về VSATTP cho cộng đồng; thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm pháp luật về VSATTP từ khâu sản xuất đến lưu thông trên thị trường; quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP, trước mắt là xây dựng phòng kiểm nghiệm chuẩn thức quốc gia tại Trung tâm Y tế Dự phòng đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025...

b) Giai đoạn 2 (2008 - 2010): tiếp tục thực hiện các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm thực phẩm; thiết lập hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn, hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm; xây dựng các mô hình điểm và thực hiện kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tại các mô hình..., đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.

4. Kinh phí thực hiện:

Hàng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ngân sách cho công tác này; chú ý tăng cường lồng ghép kinh phí từ các nguồn ngân sách của các chương trình, các dự án của Trung ương và Quốc tế về lĩnh vực liên quan đến VSATTP; tăng cường công tác Xã hội hóa và kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Phân công tổ chức thực hiện:

5.1. Ban Chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm: chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

5.2. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của các Bộ ngành TW, thực hiện có hiệu quả pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm và Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh VSATTP.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch truyền thông- Giáo dục VSATTP.

c). Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường như: thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm nhập khẩu và phụ gia thực phẩm; thực phẩm sản xuất trong nước, thực phẩm trong và sau chế biến để tiêu dùng nội địa.

d). Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm; xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

đ). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra VSATTP.

e). Chủ trì phối hợp với các Sở Công nghiệp và các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra giám sát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong quá trình sản xuất của các cơ sở thực phẩm do ngành Công nghiệp quản lý.

g). Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng một số mô hình bảo đảm VSATTP tại cộng đồng.

5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể bảo đảm VSATTP trong quá trình sản xuất nông sản thực phẩm.

b). Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi toàn tỉnh; trước mắt, tập trung xây dựng thí điểm tại 3 địa phương: Thành phố Thanh hóa, Thị xã Sầm Sơn, Thị xã Bỉm Sơn.

c). Kiểm soát vệ sinh thú y đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật.

d). Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp.

đ). Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật sống, giống cây trồng, vật nuôi.

e). Kiểm soát vi sinh vật và hóa chất tồn dư trong nông sản thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản vận chuyển.

g). Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có nguồn gốc động vật.

h). Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn (vùng rau quả, chè an toàn, vùng chăn nuôi an toàn...)

i) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo VSAT các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo GMP, SSOP, HACCP.

k) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan xây dựng và thực hiện tốt hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.

5.4. Sở Thủy sản:

a). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm soát về VSATTP thủy sản, kiểm soát dịch bệnh cho thủy sản và bảo vệ môi trường.

b). Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật thủy sản sống; về ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất đối với các sản phẩm thủy sản là thực phẩm tươi sống, đã qua chế biến, trong quá trình vận chuyển và nhập khẩu.

c). Kiểm soát VSATTP thủy sản và sản phẩm thủy sản chế biến tiêu dùng nội địa trong quá trình chế biến, bảo quản vận chuyển.

d). Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư sản xuất thủy sản.

đ). Tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo VSAT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, từ khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản (bao gồm quản lý chất lượng GMP, GHP, SSOP, HACCP).

e). Phối hợp với Sở Y tế và các các Sở ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.

5.5. Sở Thương mại:

a). Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn thực phẩm, thực phẩm giả.

b). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh dịch vụ thực phẩm tươi sống theo pháp lệnh VSATTP.

c). Làm tốt chức năng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chỉ thị 19/CT-UBND về quản lý giết mổ, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật. Trước mắt, tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc 3 địa phương chỉ đạo điểm: thành phố Thanh hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng điểm giết mổ tập trung để đưa vào quản lý hoạt động giết mổ, triển khai áp dụng GHP, HACCP tại các cơ sở giết mổ có quy mô công nghiệp.

5.6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng, VSATTP cho các loại sản phẩm thực phẩm.

5.7. Sở Văn hóa - Thông tin:

a). Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch truyền thông để định hướng chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về VSATTP trong ngành Văn hóa - Thông tin và toàn xã hội.

b). Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về VSATTP cho các nhóm đối tượng.

c). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan kiểm soát các hoạt động quảng cáo thực phẩm.

5.8. Sở Công nghiệp:

a). Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn áp dụng GHP, HACCP tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vừa và nhỏ.

b). Phát triển khoa học công nghệ sản xuất thực phẩm bảo đảm, vệ sinh an toàn

c). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan khác tham gia vào hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.

5.9. Sở Kế hoạch và đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường kêu gọi các nguồn đầu tư từ các dự án về VSATTP.

5.10. Sở Tài chính:

a). Cân đối bảo đảm tài chính cho các chương trình VSATTP đã được duyệt.

b). Theo dõi, giám sát và tham gia đánh giá kết quả các chương trình VSATTP.

5.11. Cục Hải quan: cơ quan Hải quan tại các cửa khẩu phối hợp với các ngành liên quan tham gia kiểm soát đối với thực phẩm nhập khẩu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật.

5.12. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong học sinh, sinh viên; chủ động thực hiện việc kiểm tra giám sát phòng chống ô nhiễm thực phẩm trong hệ thống nhà trường ở các bậc học.

b). Tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.

c). Đưa công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trở thành nội dung học tập chính khóa cho các giáo viên và học sinh.

5.13. Sở Tài nguyên môi trường: Phối hợp với các Sở ngành liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm thực phẩm và bảo đảm an toàn môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống.

5.14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:

a). Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực lượng Hải quan và các ban ngành liên quan của tỉnh ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm, thực phẩm kém chất lượng qua biên giới và qua cửa khẩu.

b). Phối hợp với các Sở ngành liên quan tham gia tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành VSATTP cho đồng bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

5.15. Công an tỉnh:

a). Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thương mại và các Sở ngành liên quan khác tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về VSATTP đối với dịch vụ kinh doanh thúc ăn đường phố.

b). Phối hợp với các Sở ngành liên quan kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP của các phương tiện vận chuyển thực phẩm; kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu.

c). Điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về VSATTP. Chỉ đạo công an huyện, thị, thành phố phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo VSATTP ở địa phương.

5.16. UBND huyện, thị, thành phố:

a). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan chỉ đạo, xây dựng kế hoạch nhằm quản lý tốt công tác VSATTP trên địa bàn.

b). Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động bảo đảm VSATTP trên địa bàn theo phân cấp và quản lý trong quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác, giết mổ, chế biến bảo quản vận chuyển đến khi thực phẩm đến tay người tiêu dùng; quản lý vệ sinh an toàn đối với thức ăn đường phố, chợ, khu du lịch, lễ hội.

c). Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thực hiện thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về VSATTP trên địa bàn.

d). Chỉ đạo các cơ quan ở địa phương xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý, giám sát việc bảo đảm VSATTP tại địa phương.

5.17. Các ngành có liên quan: căn cứ chức năng và nhiệm vụ của ngành tăng cường phối hợp chỉ đạo và thực hiện công tác VSATTP tốt trên địa bàn tỉnh ta.

5.18. Đề nghị các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng: phối hợp với các Sở ngành liên quan và chính quyền các cấp tăng cường:

a). Phổ biến kiến thức về VSATTP cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tham gia.

b) Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần bảo đảm VSATTP: xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát VSATTP đối với các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng làng Văn hóa - Sức khỏe; xây dựng mô hình bảo đảm VSAT thức ăn đường phố.

Sở Y tế có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác ĐBVSATTP trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện theo Quyết định này; kịp thời đề xuất các vướng mắc về UBND tỉnh và Bộ Y tế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1962/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 1962/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Vương Văn Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản