Điều 17 Quyết định 196-QĐ năm 1963 về thể lệ kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông áp dụng từ năm 1962 - 1963 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
Quyết định 196-QĐ năm 1963 về thể lệ kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông áp dụng từ năm 1962 - 1963 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- Số hiệu: 196-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/1963
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 02/05/1963
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 2. Kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông có mục đích kiểm tra và xác nhận kết quả học tập mà học sinh đã đạt được sau khi học hết bậc học phổ thông.
- Điều 3. Kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông tổ chức chung cho những loại thí sinh dưới đây:
- Điều 4. Kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông có hai khóa: khóa thứ nhất tổ chức nào cuối năm học và khóa thứ hai vào tháng cuối vụ nghỉ hè.
- Điều 5. Sở hay Ty giáo dục phụ trách trực tiếp chỉ đạo các trường và các hội đồng thi tốt nghiệp tiến hành kỳ thi dưới sự lãnh đạo của Ủy ban hành chính thành phố hay tỉnh và của Bộ giáo dục.
- Điều 6. – Không được dự kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông (khóa 1 và khóa 2) ngay cuối năm đang học lớp 10 những học sinh sau đây:
- Điều 7. Được dự kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông (khóa 2) những học sinh sau đây:
- Điều 8. – Chương trình thi là chương trình lớp 10 phổ thông hiện đang áp dụng trong năm mở kỳ thi.
- Điều 9. Về mỗi khóa thi, Bộ giáo dục phụ trách ra đề thi thống nhất cho tất cả các hội đồng thi tốt nghiệp. Nếu xét cần ra đề thi “làm văn” riêng cho những Hội đồng thi tốt nghiệp thuộc các tỉnh miền núi thì Bộ giáo dục sẽ ủy nhiệm cho Khu giáo dục chọn và đưa Bộ duyệt trước.
- Điều 10. Trừ các bài tính (toán áp dụng) và bài dịch ngoại ngữ chỉ ra một đầu đề thi, còn những bài thi viết khác đều ra hai đầu đề thi để thí sinh được tùy ý chọn.
- Điều 11. Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm giữ hoàn toàn bí mật các đề thi. Một giờ trước giờ thi viết môn nào, chủ tịch Hội đồng thi mới được mở phong bì đựng đề thi về môn ấy trước các ủy viên Hội đồng thi.
- Điều 12. – Bài thi gồm có:
- Điều 13. Về mỗi kỳ thi, Bộ Giáo dục ấn định và công bố trong học kỳ 2:
- Điều 14. – Nguyên tắc thì vấn đáp quy định như sau:
- Điều 15. – Các bài thi viết hay vấn đáp đều cho điểm 5 bậc. Khi hỏi bài thi vấn đáp, giáo viên phải ghi nhận xét tóm tắt về câu trả lời của thí sinh trên tờ ghi điểm thi vấn đáp.
- Điều 16. Mỗi bài thi viết hay vấn đáp phải được 2 giáo viên chấm hay hỏi. Nếu hai giáo viên không thống nhất ý kiến về việc cho điểm một bài thi thì đưa ra nhóm hay tổ phụ trách chấm bộ môn giải quyết. Trường hợp tổ hay nhóm phụ trách chấm bộ môn cũng không thống nhất ý kiến, việc cho điểm bài thi ấy do chủ tịch Hội đồng thi quyết định và ghi rõ vào biên bản.
- Điều 17. – Học sinh nào bỏ không thi một bài (vắng mặt) hoặc nộp giấy trắng (không làm bài) sẽ bị coi là thiếu bài thi và bị loại.
- Điều 18. Những thí sinh được dự kỳ thi (khóa 2) chỉ phải thi trong khóa này những bài thi viết hay vấn đáp nào mà thí sinh chưa thi trong khóa 1, hoặc đã thi rồi nhưng rồi được điểm dưới 3.
- Điều 19. Những thí sinh không trúng tuyển kỳ thi (khóa 1 hay khóa 2) nếu năm sau xin dự kỳ thi thì sẽ phải thi lại toàn bộ các bài thi viết hay vấn đáp.
- Điều 20. Những thí sinh có đủ hai điều kiện dưới đây được trúng tuyển:
- Điều 21. – Sau khi đã lập danh sách thi sinh trúng tuyển bình thường theo đúng những điều kiện trên đây, Hội đồng thi sẽ thảo luận việc nên hay không nên lấy trúng tuyển thêm những thí sinh ở vào trường hợp sau đây:
- Điều 22. – Hội đồng chỉ quyết định lấy thêm một thí sinh trúng tuyển sau khi đã xét kỹ thí sinh về cả 2 mặt: kết quả học tập và hạnh kiểm trong cả năm học.
- Điều 23. – Trong việc xét lấy trúng tuyển thêm, toàn thể ủy viên Hội đồng chấm thi có quyền biểu quyết. Quyết định này sẽ lấy theo đa số tương đối. Nếu số người hiểu biết ngang nhau thì ý kiến của chủ tịch Hội đồng thi là ý kiến quyết định.
- Điều 24. – Sau khi đã quyết định xong danh sách thí sinh trúng tuyển, Hội đồng thi sẽ lựa chọn một số thí sinh (nhiều hay ít tùy theo kết quả kỳ thi của từng Hội đồng) dáng được đưa ra khen trước toàn thể Hội đồng thi.
- Điều 25. Chủ tịch Hội đồng thi công bố kết quả trúng tuyển tạm thời của kỳ thi cho thí sinh biết ngay tại Hội đồng thi. Kết quả này chỉ coi là chính thức sau khi được Bộ Giáo dục duyệt y.
- Điều 26. – Sau khi công bố kết quả trúng tuyển tạm thời của kỳ thi, ông chủ tịch Hội đồng thi công bố cho thí sinh chưa trúng tuyển biết trong khóa 2 mỗi thí sinh phải thi lại những môn gì.
- Điều 27. Những thí sinh trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp được Sở hay Ty giáo dục cấp bằng tốt nghiệp trường phổ thông.
- Điều 28. – Khi vào phòng thi, thí sinh không được đem theo sách vở hoặc tài liệu (trừ những tài liệu được phép mang theo mà Bộ Giáo dục đã quy định).
- Điều 29. – Thí sinh nào gian lậu trong khi đang thi sẽ bị đuổi ra khỏi phòng thi và có thể tùy theo lỗi nặng, nhẹ, bị cấm không được dự thi từ một đến hai năm.
- Điều 30. – Thí sinh nào đã gian lậu trong kỳ thi nhưng sau này mới tìm ra sự gian lậu sẽ bị thi hành kỷ luật như: hủy bỏ kết quả trúng tuyển và thu hồi bằng tốt nghiệp, cấm không cho dự thi từ một đến hai năm.
- Điều 31. Việc đuổi thí sinh gian lậu ra khỏi phòng thi do chủ tịch Hội đồng thi quyết định và ghi rõ vào biên bản kỳ thi.
- Điều 32. – Ủy ban hành chính thành phố hay tỉnh ra quyết định thành lập những Hội đồng coi thi hay chấm thi tốt nghiệp trong một thành phố hay tỉnh, cử thành phần của Hội đồng thi và báo cáo lên Bộ Giáo dục và Khu giáo dục (nếu có).
- Điều 33. – Nguyên tắc chung là mỗi trường phổ thông cấp 3 sẽ tổ chức thành một Hội đồng coi thi kiêm chấm thi riêng. Việc thành lập Hội đồng coi thi hay chấm thi chung cho nhiều trường chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt (trường cấp 3 nội thành có ít học sinh cần tổ chức thi ghép với một trường khác ở gần, hoặc 2 trường cấp 3 cùng học chung một trường sở).
- Điều 34. – Thành phần mỗi Hội đồng coi thi hay chấm thi gồm có:
- Điều 35. – Hội đồng coi thi hay chấm thi có quyền quyết định mọi công việc của kỳ thi trong phạm vi hội đồng thi theo đúng những nguyên tắc đã quy định trong thể lệ kỳ thi tốt nghiệp.
- Điều 36. Chủ tịch Hội đồng coi thi hay chấm thi hay chấm thi lãnh đạo toàn bộ công việc kỳ thi trong phạm vi Hội đồng thi.
- Điều 37. Học sinh cũ lớp 10 và thí sinh tự học xin dự thi phải nộp hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:
- Điều 38. Giấy chứng nhận đã học hết chương trình các lớp cấp 3 thì thí sinh tự học phải làm theo đúng thể thức dưới đây mới coi là hợp lệ.
- Điều 39. – Trong thời hạn một tháng trước ngày thi:
- Điều 40. – Khi vào thi:
- Điều 41. – Thí sinh làm bài thi trên giấy có kẻ phách.
- Điều 42. – Sau khi thi xong, chủ tịch Hội đồng chấm thi gửi ngay biên bản kèm theo toàn bộ hồ sơ kỳ thi về Sở hay Ty giáo dục.
- Điều 43. Sở hay Ty giáo dục, sau khi kiểm soát lại công việc của Hội đồng thi làm báo cáo gửi về Bộ Giáo dục kèm hồ sơ cần thiết để xin duyệt y kết quả kỳ thi. Nơi nào có khu giáo dục thì báo cáo sẽ gửi về khu giáo dục về khu cho ý kiến trước khi chuyển về Bộ giáo dục.