Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1943/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC KIỂM TOÁN
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/6/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1271/QĐ-KTNN ngày 31/10/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1943/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng và nội dung đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán; điều kiện đánh giá, xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán và đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng); tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán; trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao của Kiểm toán Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
b) Vụ Tổng hợp và Vụ Pháp chế;
c) Các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị khác được giao nhiệm vụ kiểm toán (các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán);
d) Các Đoàn kiểm toán.
Điều 2. Mục đích áp dụng
1. Kiểm tra, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
2. Soát xét, thẩm định Kế hoạch kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
3. Xếp loại các cuộc kiểm toán phục vụ công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước; phát hiện, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện các cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao (chất lượng vàng);
4. Góp phần tăng cường công tác quản lý hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác kiểm toán.
Điều 3. Căn cứ đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
1. Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước; các chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và các quy định quản lý, chuyên môn hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước;
2. Hồ sơ kiểm toán và thông tin, tài liệu có liên quan.
Điều 4. Đối tượng và nội dung đánh giá
1. Đối tượng đánh giá là các cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Nội dung đánh giá
a) Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
c) Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (Biên bản kiểm toán);
d) Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
đ) Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán;
e) Thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước;
g) Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán.
Điều 5. Điều kiện đánh giá, xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán chỉ thực hiện đối với các cuộc kiểm toán không có thành viên trong Đoàn kiểm toán bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Việc đánh giá, xếp loại cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng) chỉ thực hiện đối với các cuộc kiểm toán đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau:
a) Đã đăng ký tham gia đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng);
b) Không có đơn, thư, thông tin khiếu nại, tố cáo phản ánh tới Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị hoặc có dư luận xã hội;
c) Thời gian lập và gửi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đúng theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, chậm nhất là 60 ngày); trường hợp vượt thời gian quy định thì phải có lý do xác đáng và được sự đồng ý của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Chương II
TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC KIỂM TOÁN
Điều 6. Thang điểm và cơ cấu điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
1. Chất lượng cuộc kiểm toán được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó:
a) Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán: tối đa 10 điểm
Yêu cầu về Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán: phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện cuộc kiểm toán; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết: tối đa 5 điểm
Yêu cầu về Kế hoạch kiểm toán chi tiết: phải được lập và phê duyệt theo quy định; phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước.
c) Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (Biên bản kiểm toán): tối đa 10 điểm
Yêu cầu về các Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán: phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước.
d) Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán: tối đa 25 điểm
Yêu cầu về Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán: phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước.
đ) Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: tối đa 25 điểm
Yêu cầu về Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: việc ghi chép nhật ký kiểm toán, giấy tờ, tài liệu làm việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định hiện hành có liên quan của Kiểm toán Nhà nước; lập và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo danh mục hồ sơ kiểm toán; nội dung, thể thức phù hợp với quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; đảm bảo tính thống nhất giữa các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi (nếu có) về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
e) Thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước: tối đa 15 điểm
Yêu cầu về thực hiện quy định đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước: tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước về đạo đức nghề nghiệp; Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước (đánh giá thông qua kiểm tra, thanh tra của các cấp; đơn, thư, thông tin khiếu nại, tố cáo phản ánh tới Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị hoặc có dư luận xã hội).
g) Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: tối đa 10 điểm
Yêu cầu về quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán; kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ ở các cấp kiểm soát theo quy định Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước; đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát (phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời, hợp lý các hạn chế, sai phạm được phát hiện).
2. Cơ cấu điểm của các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán quy định cụ thể tại Phụ lục 01.
Điều 7. Các trường hợp được cộng điểm thưởng
Cuộc kiểm toán được cộng điểm thưởng trong các trường hợp sau:
1. Thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán sớm so với thời hạn quy định:
- Trong phạm vi từ 45 ngày đến 60 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm cứ 05 ngày thì được cộng thêm 0,5 điểm;
- Trong phạm vi 45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm cứ 03 ngày thì được cộng thêm 1 điểm.
2. Có quy mô lớn và tính chất phức tạp
Đoàn kiểm toán hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn (theo Quyết định kiểm toán, Đoàn kiểm toán có từ 40 người trở lên và số đơn vị được kiểm toán từ 30 trở lên) được cộng từ 2 đến 5 điểm; cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp cao (đánh giá theo mục tiêu, nội dung kiểm toán và những vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện kiểm toán) được cộng từ 2 đến 10 điểm.
3. Cuộc kiểm toán mới (về đối tượng, nội dung, quy trình, phương pháp...) được cộng 10 điểm; cuộc kiểm toán có các phát hiện kiểm toán mới, phát hiện kiểm toán đặc biệt quan trọng, được cộng từ 5 đến 15 điểm.
(Cơ cấu điểm thưởng chi tiết tại Phụ lục 01)
Điều 8. Tiêu chí đánh giá, phân loại chất lượng cuộc kiểm toán
Phân loại chất lượng cuộc kiểm toán chia thành bốn mức độ sau:
1. Chất lượng còn hạn chế: dưới 60 điểm;
2. Đạt: từ 61 đến 70 điểm;
3. Khá: từ 71 đến 90 điểm;
4. Xuất sắc: trên 91 điểm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
1. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này;
b) Căn cứ Quy định này để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán thuộc Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm và đột xuất.
2. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất các cuộc kiểm toán đăng ký chất lượng cao.
3. Vụ Pháp chế gửi Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các cuộc kiểm toán đăng ký chất lượng cao (nếu có) cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
4. Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế căn cứ Quy định này để đánh giá chất lượng Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán trong quá trình thẩm định.
5. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và đơn vị khác được giao nhiệm vụ kiểm toán căn cứ Quy định này để đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện. Kết quả đánh giá được lưu vào hồ sơ kiểm toán (theo Phụ lục 02).
6. Đoàn kiểm toán căn cứ Quy định này để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Kết quả đánh giá được lưu vào hồ sơ kiểm toán (theo Phụ lục 02).
Điều 10. Đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng)
1. Trưởng đoàn kiểm toán sau khi kết thúc cuộc kiểm toán (được đăng ký là cuộc kiểm toán chất lượng cao) tự xác định cuộc kiểm toán đủ điều kiện để đánh giá chấm điểm (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này) và tổ chức đánh giá, chấm điểm theo Phụ lục 02.
2. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức thẩm định và chấm điểm cho từng cuộc kiểm toán (theo Phụ lục 02), tổng hợp kết quả (theo Phụ lục 03) và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước; gửi hồ sơ kiểm toán cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
3. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp căn cứ báo cáo thẩm định của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế; kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với: Kế hoạch kiểm toán; Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; Điểm thưởng (theo Phụ lục 04);gửi kết quả về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
4. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ hồ sơ kiểm toán và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với: Kế hoạch kiểm toán chi tiết; Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (Biên bản kiểm toán); Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán; Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán (theo Phụ lục 05); gửi kết quả về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
5. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước tổng hợp kết quả đánh giá của các đơn vị (theo Phụ lục 06) báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước để xem xét, tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định khen thưởng các cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao (chất lượng vàng) và bình xét thành tích thi đua của các đơn vị liên quan.
Điều 11. Giải quyết vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1271/QĐ-KTNN năm 2007 Quy định tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1793/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 1271/QĐ-KTNN năm 2007 Quy định tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1793/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quyết định 1943/QĐ-KTNN năm 2011 về Quy định tạm thời tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 1943/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2011
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra