Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1943/2003/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 1943/2003/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG ĐOẠN LẠNG SƠN - HÀ NỘI QL1 MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ Qui định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của Bộ Giao thông Vận tải;
Để quản lý, khai thác có hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình đoạn Hà Nội - Lạng Sơn QL 1 mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác đảm bảo an toàn giao thông đoạn Lạng Sơn - Hà Nội QL1 mới".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Giám đốc Sở Giao thông Công chính Thành phố Hà Nội, Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Ninh, Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Giang, Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lạng Sơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Ngô Thịnh Đức (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG ĐOẠN LẠNG SƠN - HÀ NỘI QL1 MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1943/2003/QĐ-GTVT ngày 4 tháng 7 năm 2003)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng, khai thác đoạn QL1 mới từ Hữu Nghị Quan - Lạng Sơn (Km0) đến Gia Lâm - Hà Nội (Km160+100) gặp QL5 tại Km5+300 (dưới đây gọi tắt là đường Lạng Sơn - Hà Nội) nhằm hướng dẫn cho mọi đối tượng tham gia giao thông, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị liên quan và nhân dân hai bên đường thực hiện, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình và khai thác công trình có hiệu quả.
Ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hai bên đường và phương tiện, người tham gia giao thông còn phải chịu sự điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Điều 2: Các từ ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Đất của đường Lạng Sơn - Hà Nội: là phần đất trên đó được xây dựng công trình đường gồm cầu, đường, đường gom, cầu vượt, nút giao, nơi dừng đỗ xe, hệ thống thoát nước, dải phân cách, hệ thống báo hiệu đường bộ và các công trình, thiết bị phụ trợ khác.
2. Hành lang an toàn đường Lạng Sơn - Hà Nội: là dải đất dọc hai bên đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường được giới hạn bởi hệ thống cọc mốc lộ giới.
3. Hành lang giải phóng mặt bằng: là phần đất đã được đền bù thu hồi đất để xây dựng đường và được giới hạn bằng hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng.
4. Phần đường xe cơ giới chạy: là phần đường được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới qua lại.
5. Phần đường xe thô sơ và người đi bộ: là phần đường được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ, người đi bộ qua lại.
6. Làn đường : là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có chiều rộng đủ cho xe chạy an toàn .
7. Làn nhập, tách dòng: là làn đường dành cho phương tiện giao thông cơ giới vào hoặc ra khỏi đường chính.
8. Dải phân cách giữa: là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt.
9. Dải phân cách bên: là bộ phận của đường để phân chia phần đường dành cho xe cơ giới được đi trên đường Lạng Sơn - Hà Nội với đường gom hoặc hành lang an toàn của đường.
10. Đường ngang: là đường bộ giao cắt với đường Lạng Sơn - Hà Nội bằng nút giao cùng mức (đoạn Lạng Sơn - Bắc Ninh) hoặc nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông (đoạn Bắc Ninh - Hà Nội).
11. Đường gom: là đường chạy dọc hai bên đoạn đường Bắc Ninh - Hà Nội được ngăn cách với đường chính bằng hộ lan tôn sóng và hàng rào dành cho người đi bộ, xe thô sơ, xe tốc độ chậm có nhu cầu đi song song với đoạn Bắc Ninh - Hà Nội hoặc có nhu cầu đi đến đường ngang dưới cầu dân sinh để sang qua đường Bắc Ninh - Hà Nội.
12. Đường ngang dân sinh: là đường ngang dành cho người đi bộ, xe thô sơ, xe cơ giới đi dưới cầu dân sinh để sang qua đường Lạng Sơn - Hà Nội.
13. Cầu vượt: là cầu nằm trên đường ngang vượt qua đường Lạng Sơn - Hà Nội ở phía trên.
14. Cầu dân sinh: là cầu trên đường Lạng Sơn - Hà Nội vượt phía trên đường ngang dân sinh.
Điều 3: Nghiêm cấm xe công nông, xe cơ giới tự chế không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không được đăng ký hoặc không được đăng kiểm lưu thông trên đường.
Điều 4: Hành lang an toàn đường Lạng Sơn - Hà Nội :
1. Hành lang an toàn đoạn Lạng Sơn - Bắc Ninh: Theo quy hoạch là đường cấp I với 6 làn xe, vì vậy bề rộng hành lang an toàn gồm phần đất dành cho xây dựng đường theo quy hoạch và hành lang an toàn theo quy định là 20m (cụ thể tính từ tim đường ra mỗi phía là 38m chưa kể bề rộng của ta luy đường đắp hoặc bề rộng bố trí hệ rãnh thoát nước cộng với ta luy đường đào). Khi cắm mốc phải căn cứ vào từng mặt cắt để cắm cho phù hợp.
2. Hành lang an toàn đoạn từ Bắc Ninh - Hà Nội: tính từ chân mái đường gom hoặc mép ngoài cùng của công trình đường dẫn, nút giao, cầu vượt ra mỗi bên 20m.
Những công trình gây mất an toàn giao thông như: kho chất nổ, chất dễ cháy, hóa chất, lò nung gạch hoặc công trình tương tự thì ngoài khoảng cách trên còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định.
3. Hành lang an toàn đối với cầu:
- Theo chiều dọc cầu: từ đuôi mố cầu ra mỗi bên 50m đối với cầu có chiều dài (tính từ đuôi mố đến đuôi mố) từ 60m trở lên; ra mỗi bên 30m đối với cầu có chiều dài dưới 60m. Trường hợp đường đầu cầu dốc lên hoặc dốc xuống lớn hơn quy định thì được tính từ đuôi mố cầu ra hết dốc.
- Theo chiều ngang cầu: kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi phía thượng hạ lưu:
+ 150m đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300m
+ 100m đối với cầu có chiều dài từ 60m đến 300m
+ 50m đối với cầu có chiều dài từ 20m đến 60m
+ 20m đối với cầu có chiều dài dưới 20m.
4. Hành lang an toàn của cầu, đường chạy trong đô thị theo quy định.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐƯỜNG LẠNG SƠN - HÀ NỘI
Điều 5: Uỷ ban Nhân dân các cấp căn cứ mốc lộ giới do cơ quan quản lý đường bộ cắm để hướng dẫn nhân dân sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc xây dựng mới, cơi nới công trình trong phạm vi đất dành cho xây dựng đường theo qui hoạch và hành lang an toàn đường Lạng Sơn - Hà Nội .
Nghiêm cấm tái lấn chiếm phần hành lang đã đền bù giải phóng mặt bằng.
Nghiêm cấm việc khai thác vật liệu hoặc xây dựng công trình không phục vụ cho khai thác an toàn đường Lạng Sơn - Hà Nội.
Trong phạm vi hành lang an toàn giao thông quy định tại Điều 4 ngoài các việc nghiêm cấm ở trên còn phải tuân theo các quy định dưới đây:
1. Không xây dựng chợ, cơ sở dịch vụ, trường học, nhà ở và các công trình khác.
2. Không xây dựng biển quảng cáo nhất là các biển phát sáng có nội dung không nhằm mục đích an toàn giao thông .
3. Không được đào đất, đá, không được đổ đất đá phế thải, phế liệu làm ảnh hưởng đến thoát nước, đến vệ sinh môi trường và an toàn cầu, đường .
Điều 6: Đường Lạng Sơn - Hà Nội theo quy hoạch đã duyệt là đường cấp cao, vì vậy đường Lạng Sơn - Hà Nội là đường ưu tiên, trước mắt cho phép các đường ngang đã có trên đoạn Lạng Sơn - Bắc Ninh giao cùng mức. Khi xây dựng giai đoạn sau phải xây dựng khác mức. Riêng đường ngang nối vào đoạn Bắc Ninh - Hà Nội phải giao khác mức ngay khi xây dựng đường ngang.
Nghiêm cấm mở đường ngang mới; trường hợp xây dựng các trạm nghỉ-dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư theo quy hoạch đã được Chính phủ, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh duyệt theo phân cấp quy định thì mỗi khu, trạm chỉ được đấu nối với đường Lạng Sơn - Hà Nội tại 1 vị trí nút giao. Khi lập dự án phải thỏa thuận ngay vị trí nút giao với Bộ Giao thông Vận tải; việc thiết kế và tổ chức giao thông tại nút giao phải do cơ quan tư vấn thiết kế giao thông vận tải thiết kế và được Cục Đường bộ Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản trước khi trình cơ quan có thẩm quyền duyệt, nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho đường Lạng Sơn - Hà Nội.
Điều 7: Căn cứ vào quy hoạch đã được duyệt và công trình đã xây dựng bước 1, Cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý Đường bộ II, Công ty Đường bộ 230 phối hợp với Uỷ ban Nhân dân địa phương thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh và thành phố Hà Nội sửa chữa, cắm bổ sung đầy đủ mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng và lập hồ sơ bàn giao cho địa phương quản lý, bảo vệ; hàng năm cùng địa phương kiểm tra, tu bổ đảm bảo mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng an toàn, ổn định.
Điều 8: Tốc độ lưu thông trên đường:
1. Đoạn Bắc Ninh - Hà Nội khai thác với tốc độ cao, vì vậy giữa hai dải phân cách bên là đường dành cho xe cơ giới có tốc độ thực tế cho phép từ 60km/h trở lên lưu hành. Nghiêm cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 70cm3, xe lam, xe công nông và các xe tương tự khác lưu hành.
Các phương tiện giao thông khi ra hoặc vào đường Bắc Ninh - Hà Nội đều phải nhanh chóng đi vào làn đường tách, nhập dòng để giảm dần hoặc nâng cao tốc độ, đảm bảo an toàn chạy xe.
2. Đoạn Lạng Sơn - Bắc Ninh:
Khi lưu thông trên đường ở những nơi không có biển hạn chế tốc độ, điều kiện trên đường khô ráo và thời tiết bình thường thì người lái xe không được phép cho xe chạy quá tốc độ tối đa dưới đây:
Loại phương tiện | Trong đô thị (km/h) | Ngoài đô thị (km/h) |
- Xe con, xe tắc xi đến 9 chỗ ngồi | 45 | 70 |
- Xe mô tô 2 - 3 bánh, xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi | 35 | 50 |
- Xe tải có tải trọng 3500 kg trở lên, xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi | 30 | 40 |
- Xe xích lô máy, xe gắn máy | 25 | 30 |
- Xe ôtô chở hàng quá khổ, quá tải, xe sơ-mi-rơ-moóc, xe kéo rơ-moóc hay kéo xe khác bị hỏng | 20 | 30 |
Trong điều kiện thời tiết không bình thường, trời mưa, đường trơn ướt, sương mù, người lái xe phải cho xe chạy với tốc độ phù hợp, thấp hơn so với tốc độ tối đa quy định trên.
- Đối với người đi bộ phải luôn luôn đi trên lề đường hoặc hè đường (nơi có bố trí hè); khi qua đường phải quan sát kỹ và chỉ qua đường khi không có nguy hiểm.
- Đối với xe thô sơ, xe súc vật kéo phải luôn luôn đi sát phần đường bên phải sát lề đường, người điều khiển xe súc vật kéo phải đi bộ và đi bên trái súc vật kéo; nghiêm cấm đỗ, dừng không đúng nơi quy định hoặc chiếm phần đường dành cho xe cơ giới.
Điều 9: Quy định về sử dụng đường
1. Người và phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện nghiêm chỉnh hướng dẫn của hệ thống báo hiệu; đi đúng làn đường; vượt xe, chuyển hướng xe, tránh xe đi ngược chiều và lùi xe đúng quy định.
2. Tất cả các loại phương tiện, người đi bộ khi tham gia giao thông chỉ được đi trong làn đường và tốc độ quy định. Khi trời mưa, đường trơn phải giảm tốc độ đến mức an toàn nhưng không vượt quá quy định tại Điều 8 của bản Quy chế này hoặc biển báo hướng dẫn tốc độ.
3. Các phương tiện tham gia giao thông khi đến các khu vực có báo hiệu nguy hiểm, chợ, trường học, đường dành cho người đi bộ, nơi có thú rừng hoặc các báo hiệu tương tự khác thì đều phải giảm tốc độ xuống tối thiểu để đảm bảo an toàn.
4. Nghiêm cấm người điều khiển phương tiện dừng đỗ không đúng quy định, chở hàng hóa cồng kềnh vượt quá tải trọng, kích thước quy định gây cản trở giao thông.
5. Cán bộ, công nhân và các phương tiện của đơn vị quản lý, sửa chữa đường Lạng Sơn - Hà Nội phải chiếm dụng làn đường để làm công tác bảo trì thì phải thực hiện gọn gàng và có đủ tín hiệu, báo hiệu, hàng rào chắn đặt theo quy định và có người gác hướng dẫn giao thông; nghiêm cấm thi công tràn lan cả mặt cắt ngang đường. Trường hợp bắt buộc tắc đường thì đơn vị thi công phải có biện pháp làm đường tránh tạm phân luồng, có biển báo hiệu và người gác phân luồng.
6. Nghiêm cấm đổ vật liệu, phế thải, dầu, mỡ trên mặt đường . Chủ hàng, lái xe các phương tiện chở hàng trên phải chằng buộc, che đậy hàng cẩn thận và chịu trách nhiệm vệ sinh, thu gom kịp thời vật liệu rơi vãi.
7. Không tụ tập đông người trên đường; không ngồi chơi ở trên mặt đường, cọc tiêu, hộ lan tôn sóng.
8. Không phơi rơm, rạ hoặc các loại cây, vật dụng khác trên hàng rào, dải phân cách, biển báo và các bộ phận khác của đường .
9. Không chăn thả trâu, bò và gia súc trên nền, mặt đường . Khi cần di chuyển súc vật thì phải có người dẫn và đi sát lề đường bên phải trên đoạn Lạng Sơn - Hà Nội hoặc đi trên đường gom đoạn Bắc Ninh - Hà Nội.
10. Không được phá hủy, tự ý di chuyển đi nơi khác biển báo hiệu, cọc tiêu, vạch sơn, hộ lan tôn sóng và các thiết bị báo hiệu trên đường khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
11. Không được lợi dụng hệ thống báo hiệu, dải phân cách, hàng rào, cọc tiêu để trưng bày, quảng cáo hàng hóa làm mất mỹ quan và mất an toàn giao thông.
12. Nghiêm cấm việc mua bán, kinh doanh hàng hóa trên mặt đường lề đường và hành lang an toàn.
13. Nghiêm cấm mở đường ngang hoặc đào, khoan, xẻ đường trái phép hoặc thực hiện các hành vi làm hư hại công trình giao thông.
Điều 10: Quy định về đi ngang đường
1. Người đi bộ, phương tiện thô sơ, cơ giới khi đi ngang qua đoạn Bắc Ninh - Hà Nội đều phải đi theo đường gom đến vị trí đường dân sinh hoặc nút giao, cầu vượt để sang đường. Nghiêm cấm phá rào, vượt rào, vượt dải phân cách để đi qua đường.
2. Người đi bộ đi ngang qua đường trên đoạn Lạng Sơn - Bắc Ninh:
- Phải đi trong phạm vi dành riêng cho người đi bộ ở nơi có bố trí đường dành riêng cho người đi bộ.
- Ở những nơi không bố trí đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải dừng lại quan sát và chỉ vượt qua đường khi không có phương tiện đang đến gần và tự chịu trách nhiệm về hành động của mình.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều 11: Bộ Giao thông Vận tải giao Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường bộ thống nhất quản lý đường Lạng Sơn - Hà Nội. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Khu Quản lý Đường bộ II, Công ty Đường bộ 230, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, Ban An toàn Giao thông tỉnh, lực lượng Cảnh sát Giao thông đường bộ, Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội thực hiện tốt các việc dưới đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục Luật Giao thông Đường bộ, các Nghị định, văn bản dưới Luật và bản Quy chế này để các cơ quan, tổ chức, nhân dân ở hai bên đường và mọi đối tượng tham gia giao thông hiểu và cùng tham gia quản lý, bảo vệ đường Lạng Sơn - Hà Nội thực hiện đúng phương châm "Toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông".
2. Triển khai thực hiện Chỉ thị 22-CT/TW ngày 24 tháng 2 năm 2003 của Ban Bí thư, Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, tiến tới giảm dần tai nạn, ùn tắc giao thông và lập lại trật tự an toàn giao thông trên đường Lạng Sơn - Hà Nội, Khu Quản lý Đường bộ II phải tổ chức thực hiện thật tốt trách nhiệm gìn giữ ổn định bền vững công trình, đảm bảo giao thông an toàn thông suốt; phát hiện, hỗ trợ để chính quyền địa phương bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường Lạng Sơn - Hà Nội theo luật định.
3. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội trong việc quản lý bến bãi, trạm nghỉ, hành lang an toàn và công trình giao thông tĩnh khác.
4. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát Giao thông trong việc đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
Điều 12: Khu Quản lý Đường bộ II, Công ty Đường bộ 230, Thanh tra Giao thông được giao quản lý trực tiếp đường Lạng Sơn - Hà Nội có trách nhiệm:
1. Quản lý tốt hệ thống cầu, đường, các thiết bị an toàn giao thông đã được thực hiện trong dự án.
2. Thường xuyên sửa chữa, bảo trì giữ ổn định trạng thái cầu, đường và các thiết bị an toàn giao thông để đảm bảo an toàn cho hoạt động của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường theo tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ 22TCN 306-03 được Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003.
3. Thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện các hư hỏng, mất mát và các hành vi xâm hại khác để xử lý kịp thời, đảm bảo Quy chế được thực hiện một cách nghiêm túc.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông trên đường Lạng Sơn - Hà Nội thì được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
Điều 14: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm những quy định của Luật Giao thông Đường bộ, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông Đường bộ và bản Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2003. |
Kính trình: Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức
Quốc lộ 1 mới đoạn Lạng Sơn - Hà Nội đã hoàn thành giai đoạn đầu, Cục Đường bộ Việt Nam đã dự thảo Qui chế quản lý, sử dụng, khai thác đảm bảo an toàn giao thông đoạn Lạng Sơn - Hà Nội QL1 mới; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng ngày 06/5/2003, Cục Đường bộ Việt Nam đã lấy ý kiến của Vụ Pháp chế và Cục Giám định và Quản lý Chất lượng Công trình Giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam đã tiếp thu các ý kiến đóng góp và xin báo cáo Thứ trưởng như sau:
1. Cục Giám định và Quản lý Chất lượng Công trình Giao thông nhất trí hoàn toàn với bản dự thảo.
2. Vụ Pháp chế góp ý vào các điều 2,4,5,6,7,8,9,12 chủ yếu về câu chữ.
Cục Đường bộ Việt Nam đã tiếp thu chỉnh sửa và kính trình Thứ trưởng .
Cục trưởng cục Đường bộ VN
Thiều Đăng Khoa
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2003. |
Kính trình: Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức
Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 từ Hoà Lạc (Hà Tây) đến Tân Cảnh (Kon Tum) đã bàn giao cho Cục Đường bộ Việt Nam lâm quản. Để khai thác tuyến đường này an toàn, hiệu quả, Cục Đường bộ Việt Nam đã dự thảo Qui chế quản lý, sử dụng, khai thác đảm bảo an toàn giao thông đường Hồ Chí Minh - giai đoạn 1; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng ngày 06/5/2003, Cục Đường bộ Việt Nam đã lấy ý kiến của Vụ Pháp chế, Ban Quản lý Dự án đường Hồ Chí Minh và Cục Giám định và Quản lý Chất lượng Công trình Giao thông. Ngày 30/5/2003 dưới sự chủ trì của Thứ trưởng, các thành viên dự họp đã tham gia góp ý và Thứ trưởng đã có kết luận cuối cùng. Cục Đường bộ Việt Nam đã tiếp thu các ý kiến đóng góp và chỉnh sửa theo kết luận của Thứ trưởng.
Cục Đường bộ Việt Nam kính trình Thứ trưởng.
Cục trưởng cục Đường bộ VN
Thiều Đăng Khoa
- 1Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 2Thông tư 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 921/QĐ-BGTVT công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 06 tháng đầu năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 79/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 2Thông tư 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 921/QĐ-BGTVT công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 06 tháng đầu năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 79/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải kỳ 2019-2023
- 1Chỉ thị 22-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Giao thông đường bộ 2001
- 3Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 34/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 1943/2003/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác đảm bảo an toàn giao thông đoạn Lạng Sơn - Hà Nội QL1 mới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 1943/2003/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2003
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Ngô Thịnh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 94
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra