- 1Quyết định 04/2004/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 19/2004/CT-TTg về giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 193/2004/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 20 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGUYÊN LIỆU GỖ TRÒN KHAI THÁC TỪ RỪNG TRỒNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12/8/ 1991
- Căn cứ Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ.
- Căn cứ Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn.
- Theo đề nghị của Sở Nông Nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 2315/NN&PTNT ngày 28 tháng 9 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về một số chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Nông Nghiệp & PTNT, Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Giám đốc các Lâm trường, Xí nghiệp giống Lâm nghiệp vùng Tây Nguyên; Trưởng các Ban Quản lý rừng, Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| T/M. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGUYÊN LIỆU GỖ TRÒN KHAI THÁC TỪ RỪNG TRỒNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tất cả các trường hợp bán gỗ tròn có nguồn gốc từ khai thác, tỉa thưa rừng trồng bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều phải thực hiện theo quy định này nhằm mục tiêu:
- Tạo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt cho đơn vị tinh chế gỗ.
- Kích thích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tinh chế, đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm sau chế biến.
Điều 2: Giải thích từ ngữ :
1/ Doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ: là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đầu tư tối thiểu từ công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh, hàng mộc, chi tiết hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2/ Tổ chức đấu giá hạn chế bán gỗ tại bãi giao: là tổ chức đấu giá gỗ rừng trồng tại bãi giao mà chỉ gồm các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng và tổ chức sản xuất chế biến tinh chế gỗ trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng tham gia đấu giá.
3/ Sản phẩm ván ghép: Là sản phẩm từ những mẩu gỗ nhỏ ghép thành các thanh và những thanh ghép, ghép thành tấm ván hoặc thanh gỗ khác.
4/ Chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh: Là những bộ phận đã qua chà nhám, chỉ còn trang trí bề mặt bằng các chất liệu khác và sau đó chỉ cần lắp ráp với các chi tiết khác để trở thành sản phẩm mộc hòan chỉnh.
5/ Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: Là các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc thủ công kết hợp máy được hoàn thiện bằng công nghệ đục, chạm trổ, khắc, khảm, tiện, đã trang trí bề mặt ít nhất từ đánh nhám trở lên.
6/ Sản phẩm hàng mộc: Là sản phẩm bàn, ghế, giường, tủ, khay, kệ, trục mành, hộp đựng dao... mà người tiêu dùng mua về là sử dụng được ngay.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 3: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
1- Đối tượng được hưởng ưu đãi:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động chế biến gỗ ( kể cả Lâm trường sản xuất kinh doanh ) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã có đầu tư tối thiểu là công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh, hàng mộc, chi tiết hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm thủ công mỹ nghệ ( gọi tắt là đơn vị tinh chế gỗ) được Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng kiểm tra, xác nhận bằng văn bản.
2 - Đối tượng gỗ ưu tiên :
Gỗ tròn được khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách có cấp kính đầu lớn từ 10 cm trở lên.
3- Nguyên tắc ưu đãi: .
Các đơn vị tinh chế gỗ có nguồn gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi theo quyết định này phải đưa vào chế biến tinh chế 100% tại xưởng, nhà máy chế biến của đơn vị mình.
Điều 4: Chính sách ưu đãi cụ thể đối với các đơn vị tinh chế gỗ:
Được ưu tiên chỉ định mua nguyên liệu gỗ rừng trông đối với các trường hợp theo quy chế đấu giá bán gỗ tròn của tỉnh không bắt buộc phải bán đấu giá.
- Được tham gia đấu giá hạn chế đối với các trường hợp nguyên liệu gỗ rừng trồng phải tổ chức bán đấu giá.
Điều 5: Trình tự tổ chức xác định giá, bán gỗ, nghiệm thu, tiêu thụ:
Các Lâm trường, Ban Quản lý rừng, tổ chức chỉ bán gỗ tròn. được phép khai thác, tỉa thưa rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị tinh chế gỗ bằng hình thức chỉ định mua gỗ tròn tại bãi giao đối với các trường hợp không bắt buộc bán đấu giá, hoặc bán đấu giá hạn chế đối với các trường hợp bắt buộc phải bán đấu giá.
Đối với Lâm trường sản xuất kinh doanh có hoạt động chế biến tinh chế gỗ thì được để lại khối lượng gỗ khai thác rừng trồng tương ứng với năng lực chế biến của đơn vị mình ( do Sở Nông nghiệp & PTNT kiểm tra đánh giá thực tế và xác nhận bằng văn bản ) để chế biến và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như các đơn vị chế biến gỗ tinh chế khác.
1. Đối với khối lượng gỗ bắt buộc bán đấu giá :
- Khi có giấy phép khai thác, tỉa thưa thì chủ gỗ phải lập thủ tục trình duyệt giá khởi điểm và ngay sau khi có văn bản duyệt giá khởi điểm, chủ gỗ phải thông báo mời dự đấu giá, tổ chức đấu giá hạn chế cho các đơn vị tinh chế gỗ theo những quy định hiện hành và chỉ tiến hành khai thác, tỉa thưa sau khi ký kết xong hợp đồng mua bán với đơn vị trúng thầu.
- Đúng thời gian tổ chức đấu giá mà không có đơn vị tinh chế gỗ nào tham gia đấu giá mua gỗ tại bãi giao; hoặc đấu giá trúng thầu mà không ký kết hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định thì chủ gỗ được quyền tổ chức đấu giá bán gỗ tại bãi giao với tất cả các đơn vị được quyền tham gia đấu giá gỗ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lâm Đồng
2 - Đối với khối lượng gỗ không bắt buộc phải bán đấu giá:
- Khi có giấy phép khai thác, tỉa thưa thì chủ gỗ phải hoàn chỉnh các thủ tục về giá, thông báo trong thời gian 10 ngày cho các đơn vị tinh chế gỗ để chọn đơn vị mua gỗ, tiến hành ký kết hợp đồng mua bán gỗ, sau đó mới được tiến hành khai thác.
- Sau khi chủ gỗ thông báo cho các đơn vị tinh chế gỗ, mà các đơn vị tinh chế gỗ không thống nhất giá gỗ, không đến ký kết hợp đồng mua bán thì chủ gỗ được quyền giải quyết bán lô gỗ đó cho các đơn vị khác theo nguyên tắc giá bán phải bằng hoặc lớn hơn giá gỗ đưa ra thoả thuận với các đơn vị tinh chế gỗ cho tất cả các đơn vị được quyền tham gia mua gỗ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lâm Đồng.
3 - Thời gian khai thác, nghiệm thu, tiêu thụ gỗ tròn:
- Thời gian khai thác, nghiệm thu, xuất kho tiêu thụ gỗ tròn rừng trồng không quá 20 ngày. Trong đó:
- Khai thác, đo đến, lập lý lịch (nếu đủ tiêu chuẩn lập lý lịch gỗ tròn không quá 15 ngày/đợt ( Do chủ gỗ thực hiện ).
- Kiểm tra, xác nhận, đóng búa kiểm lâm không quá 03 ngày sau khi có đềnghị của chủ gỗ ( Do cơ quan kiểm lâm thực hiện ).
- Viết hóa đơn, phiếu xuất kho, thu tiền, giao gỗ cho khách hàng không quá 02 ngày sau khi cơ quan kiểm lâm đã lập biên bản xác nhận, đóng búa kiểm lâm ( Do chủ gỗ phối hợp cùng khách hàng thực hiện ).
Điều 6: Trách nhiệm của đơn vị tinh chế gỗ được ưu đãi:
1- Điều kiện về công nghệ :
a/- Đối với đơn vị tinh chế gỗ là Lâm trường sản xuất kinh doanh phải đầu tư dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị tối thiểu là chế biến ra sản phẩm ván ghép hoặc các sản phẩm khác bao gồm:
- Chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh.
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Sản phẩm hàng mộc.
- Gỗ xẻ phôi đã qua sấy.
Nếu sản xuất phôi sơ chế đã qua sấy thì phải ưu tiên bán phôi đó cho các đơn vị chế biến sản phẩm gỗ tinh chế trong tỉnh.
b/- Đối với các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ phải đầu tư dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị tối thiểu để chế biến ra sản phẩm ván ghép hoặc các sản phẩm như: Chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm hàng mộc .
c/- Không được xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ sơ chế đơn thuần từ nguyên liệu gỗ rừng trồng khi được ưu tiên mua và đấu giá bán hạn chế thuộc quy định này dưới bất cứ hình thức nào.
2- Nghĩa vụ tài chính khi mua gỗ:
- Đối với những lô gỗ không phải bán đấu giá:
Thời gian tối đa không quá 07 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán với chủ gỗ, đơn vị tinh chế gỗ phải nộp một khoản tiền mua gỗ bằng 30% tổng giá trị lô gỗ cho chủ gỗ để chủ gỗ tiến hành khai thác. Số tiền này sẽ được trừ dần vào tiền xuất bán 30% số lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
- Đối với lô gỗ phải tổ chức bán đấu giá:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trúng thầu, đơn vị tinh chế gỗ trúng thầu phải ký hợp đồng mua bán và đóng trước một khoản tiền mua gỗ bằng 30% giá trị lô gỗ ( bao gồm cả tiền đặt trước để dự đấu giá ) cho chủ gỗ. Số tiền này sẽ được trừ dần vào tiền xuất bán 30% số lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
Điều 7: Xử lý vi phạm: .
1- Trường hợp các đơn vị tinh chế gỗ bỏ cuộc theo các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành của UBND tỉnh Lâm Đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng mà đơn vị tinh chế gỗ đơn phương bỏ ngang không tiếp tục thực hiện hợp đồng và sau 07 ngày khi chủ gỗ gửi văn bản ( tính từ ngày có xác nhận của bưu điện nơi đến đối với trường hợp gửi bằng đường bưu điện hoặc tính từ ngày ký nhận văn bản đối với trường hợp gửi trực tiếp ) yêu cầu đơn vị tinh chế gỗ tiếp tục thực hiện hợp đồng mà đơn vị tinh chế gỗ vẫn không tiếp tục thực hiện thì số tiền nộp trước còn lại của đơn vị tinh chế gỗ sẽ bị thu hồi và xử lý như sau:
- Đối với đơn vị chủ gỗ là các Ban Quản lý rừng, Lâm trường hoạt động công ích, đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao rừng để quản lý bảo vệ: nộp 100% vào ngân sách nhà nước;
- Đối với chủ gỗ là các Lâm trường hoạt động sản xuất kinh doanh được để lại đơn vị và hạch toán theo chế độ hiện hành.
2- Trường hợp đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ (ra ngoài tỉnh hoặc tự ý bỏ cuộc theo các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành của UBND tỉnh Lâm Đồng, hoặc không thực hiện hợp đồng đã ký với chủ gỗ đối với nguồn nguyên liệu ưu đãi theo qui định này, ngoài việc không được nhận lại số tiền đặt trước nêu tại điểm 1 Điều này còn bị xử lý tước quyền ưu đãi trong vòng 0 1 năm kể từ ngày vi phạm.
Điều 8: Trách nhiệm của các ngành:
1- Sở Nông nghiệp & PTNT:
Giao Sở Nông Nghiệp & PTNT kiểm tra, xác nhận cho các đơn vị tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất các loại sản phẩm ván ghép; chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh; hàng mộc; sản phẩm thủ công mỹ nghệ; chi tiết hàng thủ công mỹ nghệở trong địa bàn Tỉnh Lâm Đồng để làm cơ sở cho việc thực hiện ưu đãi .
2- Chi cục kiểm lâm:
Giao Chi cục Kiểm lâm chỉ đạo các Hạt kiểm lâm:
- Kiểm tra, đóng búa kiểm lâm, xác nhận lý lịch gỗ theo quy định hiện hành của ngành kiểm lâm cho chủ gỗ và thời gian thực hiện công việc này không được quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Hạt kiểm lâm sở tại nhận được lý lịch gỗ đã khai thác và giấy mời kiểm tra của chủ gỗ.
- Hạt kiểm lâm sở tại nơi có xuống, nhà máy của các đơn vị tinh chế gỗ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát không cho phép các đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn và gỗ xẻ sơ chế khi sử dụng nguyên liệu gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi dưới bất cứ hình thức nào, chỉ cho xuất bán các loại sản phẩm quy định theo nội dung tại Điều 4 của qui định này .
3- Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản:
Kể từ khi nhận được hồ sơ trình duyệt giá của chủ gỗ theo quy định, trong vòng 07 ngày Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản phải tổ chức xét duyệt xong và ra thông báo bằng văn bản để tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đấu giá bán gỗ tròn theo các quy định hiện hành.
4- Đơn vị chủ gỗ:
Có kế hoạch khai thác, nghiệm thu, tiêu thụ đảm bảo thời gian tại điểm 3 Điều 5 của quy định này và thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của đơn vị mua gỗ.
- Chỉ được xuất gỗ khi bên mua gỗ đã nộp đủ tiền theo từng đợt nghiệm thu, xuất kho.
Điều 9:
Khối lượng gỗ bắt buộc phải bán đấu giá, khối lượng gỗ không bắt buộc bán đấu giá; nguyên tắc, trình tự bán gỗ, đấu giá gỗ khai thác, tỉa thưa rừng trồng không quy định tại Quì định này thì thực hiện theo quy định về phân công quản lý, phân cấp duyệt giá, đấu thầu, đấu giá bán lâm sản tận thu, tận dụng và lâm sản thu qua xử lý ban hành theo Quyết định số 149/2003/QĐ-UB ngày 6/1 1/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bản quy định này sẽ được khen thưởng, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11:
Bản quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành. Các quy định trước đây của UBND tỉnh về quản lý, tiêu thụ gỗ tròn khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước trái với qui định này đều hết hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vấn đề gì chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, thì các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan báo cáo về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1658/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn là Keo khi khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 139/2001/QĐ-UB ban hành quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ, bán cây đứng tại Lâm Đồng
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 04/2004/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 19/2004/CT-TTg về giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1658/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn là Keo khi khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 139/2001/QĐ-UB ban hành quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ, bán cây đứng tại Lâm Đồng
Quyết định 193/2004/QĐ-UB về chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho doanh nghiệp chế biến tinh gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 193/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực