Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1929/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 01 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 98/TTr-STTTT ngày 29/7/2022 về việc ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và ý kiến của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các phòng, đơn vị trực thuộc VP;
- KGVX (Đ);
- Lưu: VT, Đ54.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Quốc Việt

 

ĐỀ ÁN

CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1929/QĐ-UBND ngày 01/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau

 

MỤC LỤC

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG

I. BỐI CẢNH

1. Bối cảnh Quốc tế

2. Bối cảnh trong nước

II. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở chính trị, pháp lý

a) Các chủ trương, chính sách của Trung ương

b) Các chủ trương, chính sách của địa phương

2. Sự cần thiết xây dựng đề án

III. HIỆN TRẠNG CỦA TỈNH CÀ MAU

1. Kết quả đạt được

a) Về kinh tế - xã hội

b) Về nhận thức và truyền thông

c) Về hạ tầng CNTT - Viễn thông

d) Về ứng dụng, dịch vụ chính quyền điện tử

đ) Về ứng dụng trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

e) Về ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo

g) Về ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội

h) Về nhân lực CNTT

i) Về đảm bảo an toàn, an ninh mạng

2. Hạn chế, nguyên nhân

PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

I. QUAN ĐIỂM

1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số

2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số

3. Chính sách và công nghệ là động lực của chuyển đổi số

4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, hiệu quả

5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin là yếu tố then chốt góp phần thành công của chuyển đổi số

6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ tích cực của toàn dân

II. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU

1. Tầm nhìn

2. Mục tiêu đến năm 2025

a) Chính quyền số

b) Kinh tế số

c) Xã hội số

3. Mục tiêu đến năm 2030

a) Chính quyền số

b) Kinh tế số

c) Xã hội số

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Chuyển đổi nhận thức, thể chế

a) Chuyển đổi, nâng cao nhận thức

b) Xây dựng chính sách

2. Phát triển hạ tầng số

a) Hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin

b) Hạ tầng kết nối IoT

3. Phát triển nền tảng số

4. Phát triển dữ liệu số

5. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin

6. Phát triển nguồn nhân lực số

7. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, CĐS cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

a) Cơ quan khối Đảng

b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

8. Xây dựng Chính quyền số

9. Phát triển kinh tế số

10. Phát triển xã hội số

11. Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số

IV. CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ

1. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế số

a) Nông nghiệp

b) Tài nguyên và Môi trường

c) Thương mại

d) Du lịch

đ) Giao thông vận tải

e) Tài chính - ngân hàng

2. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát triển xã hội số

a) Lĩnh vực y tế

b) Lĩnh vực giáo dục

c) Lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh

2. Sở Thông tin và Truyền thông

3. Văn phòng Tỉnh ủy

4. Văn phòng UBND tỉnh

5. Sở Nội vụ

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

7. Sở Tài chính

8. Sở Khoa học và Công nghệ

9. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

11. Doanh nghiệp và người dân

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

I. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Hiệu quả quản lý của Chính quyền số

2. Hiệu quả của CĐS trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội

3. Hiệu quả kinh tế số

4. Hiệu quả xã hội số

II. NHỮNG RỦI RO CỦA ĐỀ ÁN

Phụ lục I: PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ ÁN CĐS TỈNH CÀ MAU

Phụ lục II: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU

Phụ lục III: DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CỦA ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU

 

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

AI

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)

2

API

Phương thức trung gian để kết nối các ứng dụng và thư viện khác nhau (Application Programming Interface)

3

APP

Ứng dụng (Application)

4

ATTT

An toàn thông tin

5

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

6

CĐS

Chuyển đổi số

7

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0

8

CNTT

Công nghệ thông tin

9

CQNN

Cơ quan nhà nước

10

CSDL

Cơ sở dữ liệu

11

CT-XH

Chính trị - xã hội

12

ĐTTM

Đô thị thông minh

13

DC

Trung tâm dữ liệu chính (Data center)

14

DR

Trung tâm phòng ngừa và khắc phục sự cố (Disaster Recovery Center)

15

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

16

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems)

17

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)

18

HĐND

Hội đồng nhân dân

19

HTTT

Hệ thống thông tin

20

IOC

Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (Intelligent Operation Center)

21

IoT

Internet vạn vật (Internet of Things)

22

KT-XH

Kinh tế - xã hội

23

LAN

Mạng cục bộ (Local Area Network)

24

LGSP

Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (Local Government Service Platform)

25

NDXP

Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (National Data Exchange Platform)

26

PDTI

Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (Province Digital Transformation Index)

27

STEM/STEAM

Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineer), Toán học (Mathematics) và Nghệ thuật (Art)

28

TMĐT

Thương mại điện tử

29

TTDL

Trung tâm dữ liệu

30

TTHC

Thủ tục hành chính

31

UBND

Ủy ban nhân dân

 

PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG

I. BỐI CẢNH

1. Bối cảnh Quốc tế

Thế giới bước vào cuộc CMCN 4.0 với sự kết hợp của các công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực như vật lý, công nghệ số và sinh học. Các công nghệ tiên tiến, nổi bật trong cuộc Cách mạng này bao gồm Điện toán đám mây (cloud computing), Internet vạn vật (IoT-Internet of things), Trí tuệ nhân tạo (AI-Artifical Intelligence), Thực tế ảo (AR/VR- Virtual Reality/ Augmented Reality), khai thác Dữ liệu lớn (Big Data), Công nghệ Di động không dây (wifi), Công nghệ tin học lượng tử (quantum information technology), Công nghệ Nano (nanotechnology),… Cuộc cách mạng này đã và đang tạo ra những khả năng sản xuất hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc đến đời sống KT-XH và chính trị của thế giới.

Cũng giống như các cuộc Cách mạng công nghiệp trước đó, CMCN 4.0 đã mang lại cho các quốc gia trên thế giới cả cơ hội và thách thức. Vì vậy, để nắm bắt, hòa nhập thành công và không bị tụt hậu trong cuộc cách mạng này, nhiều quốc gia trên thế giới đã phải thực hiện chiến lược CĐS. Điển hình như: Mỹ ban hành “Chiến lược quốc gia về sản xuất tiên tiến”; Pháp: “Bộ mặt mới của công nghiệp nước Pháp”; Anh: “Kỳ vọng việc số hóa các nhà máy có thể khôi phục lại sản xuất”. Ở châu Á, Hàn Quốc đã ban hành “Chương trình tăng trưởng trong tương lai”; Trung Quốc: “Định hướng sản xuất năm 2025”; Nhật Bản: “Xã hội thông minh 5.0”;…

Nhìn chung, chiến lược CĐS của các quốc gia nêu trên đều tập trung chủ yếu ở 03 trụ cột chính:

- CĐS trong cơ quan Chính phủ hay còn gọi là Chính phủ số: hướng tới cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người dân, tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động CQNN; tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; phát triển dữ liệu mở của CQNN để tạo điều kiện phát triển KT-XH.

- CĐS nền kinh tế hay còn gọi là kinh tế số: phát triển các doanh nghiệp số; CĐS cho các doanh nghiệp truyền thống (hướng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,...); phát triển tài chính số; phát triển TMĐT.

- CĐS xã hội hay còn gọi là xã hội số: tập trung ứng dụng công nghệ số vào các lĩnh vực như: giáo dục, y tế, văn hóa,... để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách các đối tượng trong xã hội. Chú trọng CĐS trong một số ngành trọng điểm để phát triển KT-XH như: nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông,...

Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung trên, các nước đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để thực hiện CĐS, đến nay nhiều nước đã có những thành tựu và đi đầu thế giới trong CĐS.

2. Bối cảnh trong nước

Tại Việt Nam, Chính phủ đặc biệt quan tâm và đặt nhiều kỳ vọng vào những đột phá của CĐS, đồng thời xác định rõ những thách thức và cơ hội khi tham gia vào CMCN 4.0. Cùng với tinh thần chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội,… đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch riêng cho từng ngành, lĩnh vực của mình. Tiếp theo đó, một số tỉnh, thành phố đã ban hành các Nghị quyết, Đề án, Chương trình CĐS tại địa phương để triển khai thực hiện.

Trong Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định tầm nhìn đến năm 2030: “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với mục tiêu kép là “vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.

Để hoàn thành tốt mục tiêu trên, các bộ, ngành, địa phương cần phải xác định rõ quan điểm chỉ đạo, các mục tiêu và giải pháp triển khai thực hiện phù hợp với thực tiễn từng ngành, lĩnh vực, địa phương, vùng miền để tận dụng thế mạnh nội lực làm nền tảng xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch CĐS phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

II. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở chính trị, pháp lý

a) Các chủ trương, chính sách của Trung ương

- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;

- Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.

b) Các chủ trương, chính sách của địa phương

- Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 30/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 28/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 2.0.

- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Tỉnh ủy về “Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

2. Sự cần thiết xây dựng đề án

Trong bối cảnh các nước trên thế giới và trong khu vực đang tăng cường xây dựng và thúc đẩy các chiến lược CĐS đã đặt Việt Nam nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng trước những thách thức lớn, đòi hỏi phải có sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị để Việt Nam không đứng ngoài xu thế của thế giới. Đồng thời, việc thực hiện thành công CĐS góp phần tăng tính chủ động và tạo động lực mạnh mẽ để tỉnh phát triển nhanh và bền vững.

Xác định CĐS là nhu cầu tất yếu, là cơ hội tận dụng các công nghệ số của CMCN 4.0 để thúc đẩy phát triển KT-XH, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển bền vững trên tất cả các mặt đời sống xã hội. Năm 2020, tỉnh Cà Mau được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá và công bố xếp hạng thứ 41/63 tỉnh, thành phố về chỉ số CĐS cấp tỉnh. Qua đó cho thấy, kết quả CĐS của tỉnh so với mục tiêu đề ra còn thấp.

Để khắc phục những hạn chế nêu trên, cải thiện thứ hạng PDTI, đồng thời quyết tâm đưa tỉnh Cà Mau thành một trong những tỉnh CĐS thành công trong thời gian tới, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 về “Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Đây là một Nghị quyết rất quan trọng, UBND tỉnh xây dựng Đề án thực hiện để tỉnh bắt kịp, đi cùng, hướng đến xếp vào nhóm các tỉnh, thành đi đầu và triển khai có hiệu quả về CĐS. Đề án sẽ phản ánh quan điểm chỉ đạo, tầm nhìn, nhiệm vụ và giải pháp CĐS của tỉnh trong thời gian tới. Từ đó, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Đặc biệt, Đề án góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV “Tập trung xây dựng thành công chính quyền điện tử, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; triển khai, thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để hướng tới Chính phủ số , nền kinh tế số và xã hội số”.

III. HIỆN TRẠNG CỦA TỈNH CÀ MAU

1. Kết quả đạt được

a) Về kinh tế - xã hội

Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ Quốc, là một trong bốn tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 5.221,19 km2, đứng thứ 2 khu vực và bằng 13,13% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 1,58% diện tích cả nước; có 09 đơn vị hành chính cấp huyện và 101 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số của tỉnh 1.193.826 người, trong đó lực lượng lao động trên 650.000 người.

KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm GRDP tăng bình quân gần 7%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt gần 56 triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 5%, cao hơn mức bình quân cả nước. Kim ngạch xuất khẩu mỗi năm hơn 1 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước 05 năm hơn 26 nghìn tỷ đồng. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Năm 2021, mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đạt được khá nhiều thành quả quan trọng. Đại dịch COVID-19 đã tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội, đến sức khỏe, tính mạng của người dân. Song với quyết tâm cao, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, đặc biệt là sự ủng hộ, sẻ chia của các mạnh thường quân, cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh đã kiểm soát khá tốt dịch COVID-19 trong phần lớn thời gian của năm 2021. KT-XH tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được thực hiện tốt, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ ổn định.

b) Về nhận thức và truyền thông

Nhận thức được tầm quan trọng của cuộc CMCN 4.0, cũng như quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và chương trình CĐS quốc gia, tỉnh Cà Mau đã ban hành nhiều văn bản cụ thể để triển khai thực hiện, trong đó có Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia CMCN 4.0, về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

Cạnh đó, các cơ quan báo, đài địa phương đã tăng cường truyền thông các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CMCN 4.0, về CĐS thúc đẩy phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

c) Về hạ tầng CNTT - Viễn thông

* Hạ tầng kỹ thuật

Hiện nay, 100% xã, phường, thị trấn đã có hệ thống cáp quang Internet và phủ sóng mạng di động 3G, 4G.

Hạ tầng CNTT tại các CQNN được chú trọng, từng bước được đầu tư. Đến nay, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

- Hầu hết CBCCVC làm việc trong các cơ quan, đơn vị được trang bị máy tính phục vụ xử lý công việc chuyên môn; 100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã đều có máy quét văn bản, có hệ thống mạng LAN kết nối Internet tốc độ cao; 100% máy tính kết nối vào hệ thống mạng LAN được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc quản lý tập trung.

- Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được kết nối đến cấp huyện, cấp xã phục vụ triển khai, khai thác các HTTT dùng chung của Đảng và Nhà nước.

- Tỉnh hiện có TTDL DC với 09 máy chủ vật lý và 166 máy chủ ảo (sử dụng công nghệ ảo hóa VMware vCenter) phục vụ triển khai hầu hết các HTTT dùng chung của tỉnh; năng lực lưu trữ đạt 135 TB. Hệ thống thực hiện đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình 04 lớp. Ngoài ra, TTDL DR dự phòng có 06 máy chủ vật lý, năng lực lưu trữ 117 TB sẵn sàng thay thế, khôi phục hoạt động bình thường các HTTT của tỉnh nếu TTDL DC gặp sự cố về ATTT mạng.

- Triển khai giải pháp chuyển đổi IPv6 tại TTDL tỉnh đảm bảo khả năng mở rộng số lượng địa chỉ IP.

- Nền tảng IoT của tỉnh đang triển khai bước đầu dựa trên nền tảng 4G cho phép các thiết bị cảm biến đặt ở các địa điểm khác nhau, có thể đo mực nước, độ mặn, độ pH, oxy hòa tan, chất rắn… truyền thời gian thực về DC của tỉnh để lưu trữ và xử lý. Thông qua các API, hệ thống có thể kết nối với các hệ thống khác tại các đơn vị khác như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chia sẻ và cung cấp dữ liệu.

* Phát triển nền tảng số

Nền tảng LGSP của tỉnh đã kết nối được với các HTTT và CSDL quốc gia thông qua trục NDXP như: CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, CSDL quốc gia về văn bản QPPL, CSDL về bảo hiểm, Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, HTTT đăng ký và quản lý hộ tịch, Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, HTTT quản lý danh mục điện tử dùng chung của các CQNN phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Hệ thống của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Gần đây, Tỉnh đã kết nối thử nghiệm được với CSDL quốc gia về dân cư của Bộ Công an.

* Phát triển dữ liệu số

Hiện nay, tỉnh chưa ban hành kế hoạch phát triển dữ liệu riêng. Tuy nhiên, theo Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm, nội dung phát triển dữ liệu số luôn được lồng ghép vào các dự án của các cơ quan, đơn vị. Tính đến thời điểm hiện tại, Tỉnh có khoảng 142 phần mềm, HTTT đang được sử dụng, khai thác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn (60 phần mềm, HTTT do địa phương triển khai, còn lại do Trung ương triển khai).

d) Về ứng dụng, dịch vụ chính quyền điện tử

* Hệ thống quản lý văn bản và điều hành

Hệ thống quản lý văn bản và điều hành có đầy đủ các chức năng theo quy định về gửi, nhận văn bản điện tử liên thông 04 cấp và có App sử dụng trên thiết bị di động và ký số từ sim PKI của Ban Cơ yếu Chính phủ. Hiện tại, Tỉnh đã triển khai trên 653 đơn vị và có hơn 11.019 CBCCVC sử dụng, tỷ lệ sử dụng thường xuyên đạt trên 95%.

* Chữ ký số chuyên dùng

Tổng số chữ ký số chuyên dùng cả tỉnh hiện có là 1.316 (CQNN: 1.112; cơ quan Đảng: 204), trong đó có 93 chữ ký số tích hợp trên sim PKI. Chữ ký số chuyên dùng được các cơ quan, đơn vị sử dụng ký số trong phát hành các văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống một cửa điện tử và sử dụng trong các giao dịch điện tử như: giao dịch với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế,…

* Hệ thống thư điện tử công vụ (...@camau.gov.vn)

Đến nay, có trên 11.000 tài khoản hộp thư điện tử đã cấp cho các cơ quan, đơn vị và CBCCVC trong tỉnh dưới hình thức đăng nhập một lần (SSO - Single Sign On), phân quyền đăng nhập vào Hệ thống dùng chung của tỉnh.

* Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh với quy mô 10 điểm cầu đến cấp huyện. Hệ thống thường xuyên được duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo chất lượng cho các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh với UBND các huyện và thành phố Cà Mau. Bình quân mỗi tháng có khoảng 07 cuộc họp diễn ra trên Hệ thống này.

Ngoài ra, các đơn vị cấp huyện cũng đã triển khai dịch vụ họp trực tuyến với giải pháp phần mềm Mega V-Meeting do VNPT phát triển đến 101 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phần mềm có khả năng kết nối họp trực tuyến với Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.

* Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ

Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ, tỉnh Cà Mau đã tổ chức triển khai HTTT báo cáo tỉnh kết nối với HTTT báo cáo Chính phủ, hoàn thành trong năm 2020 và tập huấn sử dụng cho 19 sở, ban, ngành tỉnh; 09 huyện, thành phố và 101 xã, phường, thị trấn. Bước đầu Hệ thống phục vụ báo cáo các chỉ tiêu về KT-XH, CCHC của tỉnh và tổng hợp báo cáo cho Chính phủ.

* Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử

Cổng Dịch vụ công tỉnh được khai trương đưa vào sử dụng cùng với Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh từ đầu năm 2017. Hiện nay, trên Cổng Dịch vụ công tỉnh công khai 1.969 thủ tục, trong đó cấp tỉnh 1.543 thủ tục, cấp huyện 296 thủ tục, cấp xã 130 thủ tục và có 1.558 thủ tục tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Tất cả đều có quy trình nội bộ, liên thông và quy trình điện tử để thực hiện.

Hệ thống thông tin một cửa điện tử đã triển khai đến cấp xã (gồm 19 sở, ban, ngành tỉnh; 09 huyện, thành phố Cà Mau; 101 xã, phường, thị trấn). Hệ thống có khả năng hỗ trợ xử lý giải quyết hồ sơ TTHC ở các hình thức, như: trực tiếp, trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính. 100% TTHC cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức tiếp nhận, xử lý liên thông trên HTTT một cửa điện tử.

Cổng Dịch vụ công và HTTT một cửa điện tử của tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phần mềm đáp ứng các yêu cầu chung; yêu cầu về chức năng, hiệu năng và an toàn bảo mật; yêu cầu về khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng Dịch vụ công và HTTT một cửa điện tử; yêu cầu kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

* Cổng và các trang thông tin điện tử thành phần

Hiện nay, Tỉnh có một Cổng thông tin điện tử (camau.gov.vn) và 62 trang thông tin điện tử thành phần. Cổng thông tin điện tử tỉnh được tổ chức cung cấp thông tin đáp ứng ứng theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Bình quân mỗi năm Cổng và các trang thông tin điện tử thành phần đăng tải trên 13.000 tin, bài.

đ) Về ứng dụng trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

* Ứng dụng CNTT trong các cơ quan khối Đảng

Cổng Thông tin điện tử của Đảng bộ tỉnh và 15 trang thông tin thành phần đi vào hoạt động vào năm 2019. Sau thời gian đưa vào hoạt động được đánh giá tích cực, đội ngũ biên tập viên năng động, bài viết được đăng tải thường xuyên, phản ánh kịp thời hoạt động của lãnh đạo tại địa phương; đồng thời, đăng tải các văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các văn bản của các cơ quan Trung ương và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Qua đó, giúp đảng viên, tổ chức cơ sở đảng tiếp cận các văn bản chỉ đạo của các cấp ủy đảng kịp thời; kênh thông tin hỏi đáp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt câu hỏi cũng được thiết lập trên cổng/trang thông tin điện tử.

Phần mềm quản lý tài chính đảng đang thực hiện có hiệu quả tại cấp tỉnh và cấp huyện; HTTT điều hành tác nghiệp giao diện web, tích hợp chữ ký số và giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ do Văn phòng Trung ương Đảng chuyển giao đã được triển khai tại Văn phòng Tỉnh ủy và các đơn vị trực thuộc.

Văn kiện Đảng và mục lục hồ sơ lưu trữ được triển khai và đang sử dụng ổn định tại Văn phòng Tỉnh ủy, huyện ủy và thành ủy. Các văn kiện đã được số hoá từ năm 1945.

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến được Tỉnh ủy triển khai đến cấp huyện (12 điểm cầu) và kết nối họp với các đơn vị cấp xã thông qua hệ thống phần mềm do UBND các huyện, thành phố Cà Mau đầu tư.

Các HTTT do cơ quan Trung ương triển khai bao gồm: HTTT chuyên ngành tổ chức - xây dựng Đảng, HTTT chuyên ngành kiểm tra Đảng...

* Ứng dụng CNTT trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH các cấp đã triển khai các ứng dụng cơ bản, như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Quản lý kế toán - tài chính, Quản lý tài sản, Hộp thư điện tử, Trang thông tin điện tử… Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có thêm hệ thống Hội nghị trực tuyến; Tỉnh đoàn có phần mềm Quản lý Thi đua - Khen thưởng, phần mềm Quản lý Đoàn viên và phần mềm Thi trực tuyến; Hội Phụ nữ có phần mềm Quản lý hội viên của Trung ương hội triển khai đến cấp xã.

Các hệ thống trên hiện đang hoạt động ổn định, bước đầu ghi nhận những kết quả tích cực.

e) Về ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo

Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 844/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844) nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.

Nhằm cụ thể hóa việc triển khai Đề án 844 tại địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND về Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025; đồng thời, thành lập Ban Chỉ đạo Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Cà Mau và xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm. Đến thời điểm hiện tại, Tỉnh đã ký kết hợp đồng các Đề án về “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”, Đề án “Thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2019-2022” và Đề án “Nâng cao vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong việc hỗ trợ nông dân khởi nghiệp sáng tạo, giai đoạn 2020-2025”. Theo đó, giao Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực và các cơ quan, đơn vị: Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, UBND các huyện và thành phố Cà Mau,… xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm.

g) Về ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội

* Lĩnh vực y tế

Những năm qua, ngành Y tế đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo và điều hành, nhất là ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế. Các ứng dụng CNTT đã triển khai bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, như: phần mềm VNPT-HIS quản lý tổng thể bệnh viện đã triển khai 103/115 cơ sở y tế; phần mềm Thông tin xét nghiệm (LIS) đã triển khai 15/15 bệnh viện, trung tâm y tế; phần mềm Thông tin chẩn đoán hình ảnh (RIS) và Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS) đã triển khai 11/15 bệnh viện, trung tâm y tế; phần mềm VNPT-HMIS quản lý tuyến y tế cơ sở đã triển khai 121/122 cơ sở y tế; phần mềm Hồ sơ sức khỏe, hỗ trợ tạo lập ID và hồ sơ gốc cho mỗi cá nhân, có 1.241.961 (93%) nhân khẩu đã tạo lập hồ sơ sức khỏe trên phần mềm. Ngoài ra, ngành Y tế tỉnh cũng đang sử dụng, khai thác khá tốt các HTTT do Bộ Y tế triển khai, như: Hệ thống cấp chứng chỉ hành nghề; HTTT giám định bảo hiểm y tế; Hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; Quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm,…

* Lĩnh vực giáo dục

Thời gian qua, Tỉnh đã tích cực đẩy mạnh ứng dụng CNTT, CĐS trong công tác quản lý, dạy và học ở các đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Thực hiện chuyển đổi từ sổ sách truyền thống sang sổ sách điện tử.

- Triển khai Hệ thống phòng họp trực tuyến với 45 điểm cầu.

- Quản lý và đánh giá chất lượng giáo dục, thực hiện theo dõi tiến độ đạt chuẩn trên phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục.

- Triển khai các nền tảng dạy học trực tuyến trên quy mô toàn tỉnh với 03 cấp học.

- Triển khai phần mềm Quản lý trường học ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.

- Đẩy mạnh triển khai phần mềm Tuyển sinh đầu cấp trực tuyến trong các cơ sở giáo dục; từng bước thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt.

- Quản lý kiểm soát số liệu thu chi trên phần mềm Quản lý thu phí, Hóa đơn điện tử.

* Lĩnh vực tài chính - ngân hàng

Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh nhằm xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, công khai, minh bạch. Hiện nay, Tỉnh đang vận hành và khai thác các phần mềm ứng dụng, HTTT dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ như: HTTT quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS); Kho dữ liệu thu, chi ngân sách nhà nước; CSDL quốc gia tài sản Nhà nước. Các Hệ thống này luôn được đảm bảo đồng bộ CSDL ngành từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành tài chính - ngân sách, tài sản công trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Bên cạnh đó, việc thúc đẩy ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện khá tốt tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Hầu hết, CBCCVC, người lao động đều được thanh toán tiền lương thông qua tài khoản ngân hàng. Các khoản chi phí, dịch vụ như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, học phí, viện phí, điện, nước, viễn thông… đều thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.

* Lĩnh vực giao thông vận tải và logistics

Ứng dụng CNTT trong hoạt động bưu chính, dịch vụ chuyển phát, giao nhận, thu hộ đã hình thành và ngày càng phát triển mạnh góp phần tạo điều kiện cho việc giao nhận hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được thuận tiện và nhanh chóng như: Bưu điện tỉnh, Viettel post, giao hàng nhanh, giao hàng tiết kiệm,...

Hiện nay, lĩnh vực giao thông vận tải đang triển khai các ứng dụng CNTT như: Hệ thống Camera giám sát giao thông và an ninh trật tự; phần mềm Nhập dữ liệu hồ sơ đào tạo mô tô, ô tô, tàu sông; phần mềm Quản lý giáo viên dạy thực hành lái xe toàn quốc của Tổng cục Đường bộ Việt Nam cung cấp; Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình đối với phương tiện giao thông vận tải; số hóa công trình hạ tầng giao thông phục vụ công tác quản lý vận hành… Bên cạnh đó, ngành Giao thông vận tải đã khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý chuyên ngành do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện, xây dựng.

* Lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Các hệ thống CNTT chuyên ngành đã được triển khai phục vụ cho công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ như: phần mềm Vilis và CSDL địa chính; phần mềm ENVIM Cà Mau và CSDL về môi trường; Hệ thống tiếp nhận, truyền và quản lý số liệu quan trắc tự động, liên tục AnviSoft; CSDL quản lý dữ liệu và cấp phép tài nguyên nước dưới đất; phần mềm quản lý Hợp đồng thuê đất; HTTT về quy hoạch sử dụng đất, giá đất; CSDL tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Hệ thống quản lý Kho tư liệu tài nguyên và môi trường.

* Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

Triển khai xây dựng hệ thống các phần mềm CSDL chuyên ngành phục vụ quản lý, điều hành và phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với tên “Nông nghiệp Cà Mau”. Ngoài ra, còn có các ứng dụng trong các lĩnh vực cụ thể:

- Trong thủy lợi: ứng dụng phần mềm MapInfow để quản lý và giám sát hệ thống đê điều; Hệ thống giám sát thiên tai (VNDMS).

- Trong trồng trọt: sử dụng phần mềm PPDMS quản lý sâu bệnh trên cây trồng; áp dụng mô hình tưới tiêu tự động tại Trung tâm Giống nông nghiệp.

- Trong lâm nghiệp: ứng dụng công nghệ GIS và ảnh viễn thám để xây dựng các phần mềm phát hiện sớm và cảnh báo cháy rừng từ ảnh vệ tinh, phần mềm giám sát và phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng…

- Trong thủy sản: ứng dụng công nghệ 4.0 vào hệ thống đo môi trường nước trên tuyến sông phục vụ công tác nuôi trồng thủy sản; tích hợp vào phần mềm Nông nghiệp Cà Mau trong việc giải quyết TTHC (thời gian nhận hồ sơ, trả kết quả,...).

- Ứng dụng Hệ thống giám sát tàu cá: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân quyền 52 tài khoản giám sát đến các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh.

* Lĩnh vực văn hóa, du lịch

Ứng dụng phần mềm Quản lý thư viện điện tử; phần mềm Quản lý hiện vật; phần mềm CSDL tên đường và công trình công cộng; ứng dụng CNTT trong phát triển và quảng bá du lịch tỉnh Cà Mau.

h) Về nhân lực CNTT

Tính đến thời điểm hiện tại, nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện là 57 người, trong đó: có 35 người chuyên trách và 22 người không chuyên trách (kiêm nhiệm). Trình độ đạt từ cao đẳng trở lên gồm: 01 tiến sỹ, 06 thạc sỹ, 42 đại học, 01 cao đẳng chuyên ngành CNTT và 07 nhân sự chuyên ngành khác được giao kiêm nhiệm CNTT. Riêng đối với cấp xã (101 xã, phường, thị trấn) chỉ có cán bộ kiêm nhiệm CNTT, đa số có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành khác và chỉ được đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT.

Nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan chuyên trách CNTT (Sở Thông tin và Truyền thông): có 16/45 CBCCVC có trình độ chuyên môn về CNTT, trong đó có 01 tiến sỹ, 04 thạc sĩ, 11 đại học.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 cơ sở đào tạo Đại học chuyên ngành CNTT và truyền thông, mỗi năm có khoản 200 sinh viên tốt nghiệp ra trường, đây cũng là điều kiện thuận lợi trong việc đảm bảo cung cấp nhân lực CNTT cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.

i) Về đảm bảo an toàn, an ninh mạng

Để đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo quy định, tỉnh Cà Mau đã triển khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống dùng chung đặt tại TTDL tỉnh và cài đặt phần mềm phòng chống mã độc quản lý tập trung cho tất cả máy tính đang sử dụng tại các CQNN trên địa bàn tỉnh (3.600 user). Ngoài ra, Tỉnh đã thành lập Đội ứng cứu sự cố ATTT mạng, đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về ứng cứu sự cố ATTT mạng cho Ban Chỉ đạo CNTT nay là Ban Chỉ đạo về CĐS tỉnh Cà Mau. Tỉnh đã phê duyệt 04/06 HTTT cấp độ 3, gồm: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (iOffice); Cổng dịch vụ công tỉnh; Cổng Thông tin điện tử; Hệ thống Công báo tỉnh. Năm 2022, Tỉnh sẽ tiếp tục lập hồ sơ đề xuất cấp độ 3 cho hệ thống Thư điện tử công vụ và Phần mềm quản lý CBCCVC trình cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.

2. Hạn chế, nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, mặc dù được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sát của Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhưng kết quả ứng dụng CNTT trong tỉnh còn hạn chế bởi các nguyên nhân sau:

a) Về thể chế, nhận thức

Các chương trình, đề án về CĐS của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhưng một số bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì còn chậm triển khai, chưa kịp thời trong việc ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để địa phương triển khai thực hiện. Từ đó làm cho các sở, ngành tại địa phương còn lúng túng, khó khăn trong việc đề xuất các nhiệm vụ CĐS thuộc phạm vi quản lý.

Công tác tuyên truyền, phổ biến nhận thức về CĐS để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa được triển khai sâu rộng, hiệu quả. Điều này dẫn đến một bộ phận đảng viên, CBCCVC chưa hiểu rõ, chưa nhận thức đầy đủ hiệu quả của CĐS trong quản lý, điều hành; người dân và doanh nghiệp chưa tiếp cận và hiểu rõ lợi ích khi tham gia CĐS.

Người dân và doanh nghiệp phần lớn chưa tham gia sâu, chưa thấy được lợi ích khi tham gia CĐS. Một trong những nguyên nhân do trình độ, điều kiện tiếp cận và kỹ năng CNTT của người dân còn hạn chế. Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là SMEs, do hạn chế về nhân lực CNTT cũng như kiến thức, kỹ năng số nên chưa mạnh dạng CĐS cho doanh nghiệp. Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhận thức được lợi ích của CĐS nhưng chưa mạnh dạn tham gia do e ngại chi phí đầu tư, các vấn đề về ANTT khi giao dịch trên môi trường mạng.

b) Về đầu tư CNTT

Kinh phí phân bổ hàng năm cho lĩnh vực CNTT còn hạn chế, khoảng 30 tỷ, chiếm 0,3% tổng chi ngân sách tỉnh. Do đó, việc đầu tư phải chia ra nhiều giai đoạn, dẫn đến đầu tư không kịp thời, thiếu đồng bộ.

Trang thiết bị CNTT tại một số cơ quan, đơn vị được đầu tư đã nhiều năm, hết khấu hao, cấu hình thấp, thường xuyên hư hỏng đã ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng các HTTT phục vụ xử lý công việc chuyên môn của CBCCVC.

Việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các HTTT còn hạn chế, chưa có chính sách riêng về chia sẻ, khai thác dữ liệu đối với các CSDL dùng chung.

c) Về nguồn nhân lực CNTT

Hiện nay, một số cơ quan, đơn vị chưa bố trí được CBCCVC chuyên trách CNTT mà chỉ sử dụng CBCCVC có am hiểu về CNTT để đảm nhiệm công việc này. Bên cạnh đó, kỹ năng chuyên môn của CBCCVC chuyên trách CNTT tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, phải kiêm thêm nhiều việc dẫn đến thiếu tập trung chuyên môn.

d) Về đảm bảo an toàn, an ninh mạng

Hệ thống an toàn, an ninh mạng của tỉnh chỉ đảm bảo phục vụ cho một số HTTT và các dịch vụ của chính quyền điện tử, chưa đủ khả năng đảm bảo an ninh, ATTT cho toàn bộ hệ thống trên địa bàn tỉnh, tiềm ẩn nguy cơ bị tấn công mạng, đánh cắp dữ liệu.

PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

I. QUAN ĐIỂM

1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số

Xuất phát từ quan điểm CĐS là việc sử dụng công nghệ để thay đổi mô hình hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ để tạo ra cơ hội, giá trị mới. Nói cách khác, đây là hoạt động tư duy lại cách tổ chức, tập hợp con người và dữ liệu để tạo ra những thay đổi tổng thể và toàn diện trên tất cả các lĩnh của đời sống xã hội, hình thành những thói quen mới trên môi trường số. Chính vì vậy, để thực hiện thành công quá trình này đòi hỏi phải chuyển đổi thành công nhận thức, cách tiếp cận và sự tích cực hưởng ứng CĐS của những đối tượng tham gia mà đi đầu là các cơ quan trong hệ thống chính trị, CBCCVC và tất cả người dân tham gia.

2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số

Cùng với quan điểm xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số thì quan điểm “Lấy người dân là trung tâm, là đối tượng để phục vụ” luôn được các nhà hoạch định chiến lược CĐS hướng tới. Mục đích của chiến lược này nhằm tăng cường sự tương tác của người dân, doanh nghiệp với CQNN, tăng cường tính minh bạch và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong môi trường CĐS, người dân và doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là các thiết bị di động thông minh để tương tác, thực hiện các giao dịch. Từ đó, hình thành văn hóa số gắn liền với hoàn thành mục tiêu CĐS quốc gia, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững.

3. Chính sách và công nghệ là động lực của chuyển đổi số

Để đảm bảo CĐS thành công, việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách cần phải được ưu tiên hàng đầu nhằm bảo đảm cho các hoạt động CĐS được diễn ra đúng định hướng và đạt được các mục tiêu mà chính sách đề ra.

Bên cạnh cơ chế, chính sách, công nghệ cũng là một trong những yếu tố không thể tách rời tiến trình thực hiện CĐS. Việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ phù hợp đặc biệt là các công nghệ lõi giúp hạn chế những yếu kém, ngăn ngừa những sự cố có thể xảy ra khi đưa vào vận hành, tiết kiệm được chi phí đầu tư nâng cấp và đạt được kết quả tốt hơn.

4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, hiệu quả

Trong CĐS, việc lựa chọn và phát triển những giải pháp nền tảng phù hợp được xem như là phương pháp đột phá thúc đẩy CĐS nhanh hơn và tiết kiệm hơn. Các giải pháp nền tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ đang là sự lựa chọn tối ưu của các nhà hoạch định chiến lược CĐS bởi chúng có thể được truy cập mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh đó, hợp tác quốc tế, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia có kinh nghiệm CĐS, các tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới có thể giúp Tỉnh rút ngắn thời gian CĐS, hạn chế được những rủi ro trong tương lai.

5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin là yếu tố then chốt góp phần thành công của chuyển đổi số

Trong môi trường CĐS, người dân và doanh nghiệp đều tương tác trên môi trường không gian mạng. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài và cấp bách của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, người dân và doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm phối hợp để xây dựng môi trường không gian mạng an toàn, lành mạnh, sử dụng và khai thác hiệu quả. Việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin có ý nghĩa then chốt góp phần CĐS thành công, bền vững và xuyên suốt.

6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ tích cực của toàn dân

Sự vào cuộc, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị được thể hiện thông qua hoạt động ban hành kịp thời, đúng lúc và sát với thực tiễn những cơ chế, chính sách thúc đẩy CĐS, khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia. Việc chuyển đổi Chính quyền số và CĐS trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể thành công sẽ làm động lực dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số. Trong quá trình thực hiện, cần kết hợp hài hòa, đồng bộ giữa các cấp và sự tham gia của người dân được xem là yếu tố cốt lõi đảm bảo sự thành công của CĐS. Ngoài ra, các cấp, ngành, địa phương, người dân và doanh nghiệp cần phải luôn coi CĐS là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong tình hình mới giúp địa phương bắt kịp với xu hướng phát triển không ngừng của CMCN 4.0.

II. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU

1. Tầm nhìn

CĐS phải tận dụng tối đa sự tiến bộ, sáng tạo của công nghệ số để bức phá trong phát triển KT-XH. Đến năm 2025, hoàn thành số hóa các lĩnh vực KT-XH; đến năm 2030, CĐS căn bản, toàn diện hoạt động của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể CT-XH, doanh nghiệp và người dân, kinh tế số thành lợi thế cạnh tranh, chiếm 20% GRDP của tỉnh. Kinh tế số và xã hội số phát triển hài hòa, ổn định và bền vững; phấn đấu Cà Mau là một trong những tỉnh, thành phố chuyển đổi số thành công của cả nước.

2. Mục tiêu đến năm 2025

a) Chính quyền số

- 80% DVCTT mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT mức độ 4.

- 100% DVCTT mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ.

- 50% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến.

- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên HTTT báo cáo Chính phủ.

- 100% văn bản trao đổi giữa các CQNN được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.

- 100% CQNN cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT được định danh và xác thực điện tử.

- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.

- 100% CBCCVC được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

- 50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT của cơ quan quản lý.

b) Kinh tế số

- Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng CĐS đạt 70%.

- Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 10 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử đạt 100%.

- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức bán lẻ đạt 10%.

- Phấn đấu kinh tế số chiếm 10% GRDP.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.

c) Xã hội số

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% xã.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản 70%.

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.

- Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 80%.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 80%.

3. Mục tiêu đến năm 2030

a) Chính quyền số

- 100% DVCTT mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- 80% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến.

- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng IoT, kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các CQNN, giảm 30% thời gian giải quyết TTHC; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- 70% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT của cơ quan quản lý.

b) Kinh tế số

- Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng CĐS đạt 90%.

- Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 20 doanh nghiệp.

- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức bán lẻ đạt 20%.

- Kinh tế số chiếm 20% GRDP.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.

c) Xã hội số

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình có nhu cầu.

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản 80%.

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%.

- Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 95%.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 95%.

(Kèm theo Phụ lục I, Bảng phân công theo dõi, đôn đốc thực hiện các mục tiêu).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Chuyển đổi nhận thức, thể chế

a) Chuyển đổi, nâng cao nhận thức

Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền nhất là việc nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số; triển khai thực hiện CĐS, xem đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cả hệ thống chính trị. Xác định cụ thể trách nhiệm của các cấp, các ngành; lấy kết quả chỉ đạo thực hiện là một trong các tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua hằng năm.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức cho đảng viên, CBCCVC và người dân về CĐS trong cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể CT-XH về sự cần thiết và tính cấp bách của CĐS, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số của tỉnh phát triển cùng cả nước.

Xây dựng chuyên mục về CĐS trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các kênh truyền thông chính thống với mục đích lan tỏa, phổ biến thông tin, nhận thức về CĐS đến với cộng đồng, chia sẻ các câu chuyện thành công, tôn vinh gương điển hình về CĐS.

Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về CĐS cho đảng viên, CBCCVC.

b) Xây dựng chính sách

Rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, thể chế chính sách và ban hành chính sách đặc thù.

Cập nhật, bổ sung các kiến trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các HTTT phục vụ Chính quyền số phù hợp với định hướng Chiến lược quốc gia, khung Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam và tình hình thực tế tại Cà Mau.

Gắn kết chặt chẽ giữa cải cách TTHC với phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào quá trình CĐS trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho quá trình CĐS đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

2. Phát triển hạ tầng số

Phát triển hạ tầng số đảm bảo khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về kết nối, xử lý dữ liệu và triển khai các ứng dụng công nghệ số, bao gồm:

a) Hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin

Tái cấu trúc hạ tầng CNTT của tỉnh, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của CQNN một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.

Từng bước chuyển đổi tất cả hệ thống thông tin của tỉnh sử dụng IPv6. Mở rộng kết nối Internet trong các CQNN thông qua kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Dịch vụ trực tuyến của các CQNN, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, TMĐT của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam (.vn).

Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh; ưu tiên thí điểm và nhân rộng mạng 5G tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp, CQNN, trường học, bệnh viện.

b) Hạ tầng kết nối IoT

Xây dựng và triển khai tích hợp các cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: giao thông, môi trường, nông nghiệp,… để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị như: quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự,...

3. Phát triển nền tảng số

Phát triển, hoàn thiện nền tảng LGSP kết nối các HTTT, CSDL trong nội bộ địa phương và kết nối với nền tảng quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Từng bước mở dữ liệu của các CQNN theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, khai thác tạo ra các dịch vụ, sản phẩm phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp nhằm lưu trữ tập trung từ các nguồn khác nhau. Từ đó, tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.

Đảm bảo kết nối, chia sẻ với các CSDL, nền tảng số của bộ, ngành để tăng hiệu quả CĐS, tránh trùng lặp trong các lĩnh vực cần ưu tiên CĐS như: Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải,…

4. Phát triển dữ liệu số

Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của CQNN đang được lưu trữ trong các CSDL để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.

Xây dựng kho dữ liệu của công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các CQNN để giúp người dân quản lý, lưu trữ dữ liệu điện tử, cung cấp, chia sẻ với các CQNN nhằm hạn chế việc sử dụng văn bản giấy và cung cấp lại thông tin.

Phát triển, hoàn thiện các CSDL chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số, bảo đảm không trùng lặp, cập nhật, kết nối, chia sẻ với các CSDL quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Triển khai các CSDL để phục vụ hoạt động CĐS trong các lĩnh vực ưu tiên (Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải,… ) tại địa phương. Đồng thời, đảm tính kết nối, chia sẻ, khai thác các CSDL quốc gia và ngành do các bộ triển khai.

5. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin

Triển khai bảo đảm ATTT theo mô hình 04 lớp; thuê dịch vụ giám sát ATTT cho các lĩnh vực quan trọng và HTTT quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước nhằm cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố khi mất ATTT; định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá ATTT cho các HTTT dùng chung của tỉnh.

Đào tạo, tập huấn, phát huy vai trò của Đội ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh, kết hợp với sự hỗ trợ của cơ quan ATTT của Trung ương để kịp thời ứng phó, xử lý các tình huống mất ATTT trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách, phụ trách về ATTT, CNTT tham gia các khóa đào tạo về ATTT.

Tổ chức hoặc phối hợp các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm ATTT với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách, phụ trách về ATTT của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ trong việc ứng phó các sự cố mất ATTT tại cơ quan, đơn vị.

6. Phát triển nguồn nhân lực số

Phát triển nhân lực số theo hướng tập trung phát triển nguồn nhân lực CNTT hiện có trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu về kỹ năng số phục vụ CĐS trong cơ quan, đơn vị.

Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ thông. Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM để triển khai.

Xây dựng cơ chế, chính sách bố trí và thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ, kỹ năng làm việc tại các cơ quan, đơn vị Nhà nước và doanh nghiệp.

7. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, CĐS cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Đầu tư, phát triển hạ tầng đồng bộ và đảm bảo tính bảo mật, thông suốt trong cơ quan của Đảng từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tiến tới thực hiện CĐS toàn diện trong các cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức CT-XH của tỉnh thông qua việc trang bị đầy đủ các trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng dữ liệu,… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành; tạo sự gắn kết và tăng hiệu quả tương tác, giao tiếp giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân.

a) Cơ quan khối Đảng

Thực hiện đầu tư bổ sung, thay thế trang bị máy tính, máy in và nhiều thiết bị CNTT phụ trợ khác, nhằm duy trì điều kiện làm việc tối thiểu, đồng thời bảo đảm điều kiện phát huy hiệu quả các phần mềm ứng dụng đã và đang chuẩn bị đầu tư, tiến tới mục tiêu CĐS tất cả quy trình nghiệp vụ phục vụ cấp ủy đảng.

Xây dựng Hệ thống Hội nghị THTT đến cấp huyện. Các cuộc họp trực tuyến do Trung ương triển khai được tổ chức thường xuyên, thành phần triệu tập cuộc họp ở cấp huyện chiếm tỉ lệ khá lớn nên việc chuyển tiếp nội dung cuộc họp đến cấp huyện là thiết thực, định hướng mở rộng đến cấp xã.

Nâng cấp, bổ sung thiết bị cho TTDL của Tỉnh ủy nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của một TTDL cấp tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.

Xây dựng và triển khai các ứng dụng, HTTT như: xây dựng module kết nối các phần mềm nội bộ của địa phương vào trục liên thông các cơ quan Đảng và triển khai tích hợp dữ liệu; HTTT tổng hợp phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp của địa phương; HTTT tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy tại địa phương, cung cấp dữ liệu cho HTTT tổng hợp tại Văn phòng Trung ương Đảng; phần mềm Sổ tay điện tử đảng viên; tiếp nhận và triển khai các phần mềm do Trung ương và các cơ quan khác chuyển giao.

b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

* Về hạ tầng kỹ thuật

Rà soát, lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp, hoàn chỉnh các thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc, kết nối thông suốt với hạ tầng mạng LAN; nâng cấp đường truyền Internet… nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT, CĐS cho các cơ quan, đơn vị.

* Về ứng dụng công nghệ

Triển khai đồng bộ và thường xuyên cập nhật, nâng cấp, đầu tư mới theo tiến độ nhằm đáp ứng tốt hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể CT-XH. Trước mắt, ưu tiên đầu tư các nội dung:

- Mặt trận Tổ quốc tỉnh: triển khai Tổng đài tự động phục vụ cho tuyên truyền bầu cử; Hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ giám sát thông tin trên mạng theo từ khóa; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Liên đoàn Lao động tỉnh: triển khai Hệ thống đào tạo trực tuyến; Hệ thống tổng hợp báo cáo số liệu; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào Trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Tỉnh đoàn: triển khai Hệ thống tổng hợp báo cáo số liệu; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào Trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ: triển khai Tổng đài tự động cung cấp kỹ năng, thông tin cho phụ nữ; Hệ thống hội nghị trực tuyến.

- Hội Nông dân: triển khai Hệ thống quản lý hội viên; Hệ thống quản lý chăn nuôi, dịch bệnh; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào Trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Hội Cựu chiến binh: triển khai Hệ thống quản lý hội viên; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào kênh truyền thông của đơn vị.

8. Xây dựng Chính quyền số

CĐS trong hoạt động của các CQNN, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số trong đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các CQNN một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp DVCTT mức độ 4 trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí, cụ thể:

- Nâng cấp, mở rộng năng lực hoạt động của TTDL tỉnh phục vụ xây dựng triển khai Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số theo đúng lộ trình. Tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng, chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, ATTT, an toàn mạng cho các HTTT, CSDL dùng chung của tỉnh.

- Tiếp tục duy trì, mở rộng Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã, phục vụ triển khai, khai thác sử dụng các HTTT dùng chung của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thông suốt và ATTT mạng.

- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền của tỉnh và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.

- Phát triển, hoàn thiện HTTT báo cáo tỉnh kết nối với HTTT báo cáo Chính phủ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực.

- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và HTTT một cửa điện tử của tỉnh theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.

- Triển khai các ứng dụng, dịch vụ trên nền tảng di động nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tham gia tương tác với chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Xây dựng, triển khai Trung tâm IOC thiết thực, hiệu quả, bền vững.

9. Phát triển kinh tế số

Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp số bao gồm doanh nghiệp công nghệ số và chuyển đổi các doanh nghiệp truyền thống có đủ nội lực thành doanh nghiệp số để thúc đẩy CĐS cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ đó, góp phần thay đổi mô hình kinh doanh, quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng công nghệ số, cụ thể:

- Triển khai chương trình, kế hoạch hỗ trợ CĐS trong các doanh nghiệp SMEs (tư vấn lộ trình, tạo điều kiện kết nối nguồn vốn, công nghệ, thị trường, …); hướng dẫn các doanh nghiệp SMEs hoạt động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa các mục sản phẩm đưa lên môi trường TMĐT.

- Tăng cường các hoạt động liên kết, phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp phát triển nền tảng số có năng lực, kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy CĐS cho doanh nghiệp tại địa phương; tạo điều kiện để phát triển doanh nghiệp số trong các ngành, lĩnh vực.

- Tăng cường quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo về CĐS cho các doanh nghiệp SMEs và các khu vực tụt hậu.

- Thúc đẩy phát triển TMĐT, đặc biệt là TMĐT vùng nông thôn, thực hiện buôn bán, cung cấp hàng hóa trên các sàn TMĐT.

10. Phát triển xã hội số

Thúc đẩy CĐS xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và CĐS, cụ thể:

- Triển khai nền tảng dữ liệu về dân cư, xác thực và định danh điện tử người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với các HTTT của tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với CQNN và các giao dịch điện tử dân sự khác.

- Thí điểm và nhân rộng Tổ công nghệ số cộng đồng thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số, đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho tất cả người dân để nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo liên thông, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời bằng cách tận dụng triệt để thành tựu của CMCN 4.0.

- Thúc đẩy triển khai thanh toán số, thanh toán không dùng tiền mặt trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực: y tế, giáo dục, dịch vụ, thương mại, du lịch,…

11. Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số

Chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về CĐS; tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới.

Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phù hợp với định hướng CĐS quốc gia và của tỉnh.

Huy động nguồn lực từ doanh nghiệp công nghệ số để tham gia vào quá trình CĐS của tỉnh thông qua các hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công - tư.

 (Kèm theo Phụ lục II Danh mục nhiệm vụ trọng tâm).

IV. CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ

1. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế số

a) Nông nghiệp

Triển khai ứng dụng nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động CĐS nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Triển khai nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản cho phép kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng của nông sản.

Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người nông dân; hỗ trợ nông dân CĐS trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp và tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số.

Tăng cường quảng bá sản phẩm OCOP; đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng thương mại điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.

b) Tài nguyên và môi trường

Xây dựng và tổ chức triển khai hạ tầng số, nền tảng dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường, trong đó ưu tiên xây dựng CSDL nền địa lý tỉnh Cà Mau; số hoá và xây dựng HTTT quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau.

Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.

c) Thương mại

Tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, ban hành kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 03/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp TMĐT với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng TMĐT dành cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp SMEs; quản lý, giám sát hoạt động của các sàn giao dịch TMĐT; chống hàng gian, hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch TMĐT; xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.

d) Du lịch

Tổ chức triển khai hiệu quả “Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển và quảng bá du lịch tỉnh Cà Mau” hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, kết nối, quảng bá...

Số hóa và triển khai các giải pháp số để quảng bá du lịch, ứng dụng mô hình du lịch thông minh đối với các khu di tích lịch sử, văn hóa, du lịch trọng điểm của tỉnh.

Triển khai Hệ thống camera giám sát an ninh thông minh tại các địa bàn trọng điểm, từng bước đưa vào hoạt động tại các khu điểm du lịch trong tỉnh, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch trong mọi trường hợp; cung cấp wifi miễn phí tại các địa điểm du lịch.

đ) Giao thông vận tải

Triển khai Hệ thống quản lý giao thông thông minh trên cơ sở số hóa hạ tầng giao thông sử dụng bản đồ số; phát triển dịch vụ logistic, dịch vụ vận tải hành khách.

e) Tài chính - ngân hàng

Tổ chức triển khai áp dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ mobile money, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát triển xã hội số

a) Lĩnh vực y tế

Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa tại các cơ sở y tế, giúp người dân được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, chi phí thấp, tiện lợi, an toàn.

Triển khai các giải pháp hình thành Hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh góp phần giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; số hóa và triển khai sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành các bệnh viện thông minh.

Thúc đẩy triển khai thanh toán số, thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế.

b) Lĩnh vực giáo dục

Ứng dụng triệt để công nghệ số, nền tảng số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Triển khai áp dụng nền tảng dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công tác giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên. Từ đó, hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến.

Tăng cường kết nối liên lạc giữa nhà trường với phụ huynh, học sinh qua các ứng dụng, nền tảng số.

Thúc đẩy triển khai thanh toán số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục.

c) Lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội

Triển khai Hệ thống Quản lý An sinh xã hội dùng chung cho tất cả các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như: Quản lý Trẻ em; Quản lý Bảo trợ xã hội - Hộ nghèo; Quản lý Người có công; Quản lý Người nghiện ma túy; Quản lý Giáo dục nghề nghiệp; Quản lý Lao động - Việc làm; Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp… hướng tới mỗi người dân trong độ tuổi trưởng thành đều có danh tính số, tài khoản số, phương tiện số để học tập, lao động và giao dịch trên môi trường mạng.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn vốn sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ, nguồn xã hội hóa (nếu có). Tổng kinh phí dự kiến của Đề án là 489.883 triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư 317.383 triệu đồng; vốn sự nghiệp 170.900 triệu đồng; nguồn xã hội hóa khoảng 1.600 triệu đồng. Trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành.

 (Kèm theo Phụ lục III, Danh mục nhiệm vụ, dự án).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện chỉ đạo, đôn đốc, điều phối, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án CĐS và các hoạt động CĐS trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các doanh nghiệp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện “Đề án CĐS tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

Rà soát, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu lồng ghép các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án CĐS vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng lộ trình.

Phối hợp cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp thúc đẩy ứng dụng CNTT, CĐS một cách toàn diện, đồng bộ.

Làm đầu mối phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các nền tảng số áp dụng toàn quốc.

Làm đầu mối phối hợp, hợp tác với các tập đoàn, doanh nghiệp số để tận dụng nguồn lực, nhất là nhân lực chuyên môn cao hỗ trợ trong việc triển khai Đề án đạt hiệu quả, chất lượng.

Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ thực hiện Đề án và kịp thời đề xuất các giải pháp cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án.

3. Văn phòng Tỉnh ủy

Tham mưu quán triệt, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số, triển khai thực hiện CĐS, xem đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cả hệ thống chính trị.

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy ứng dụng CNTT, CĐS trong các cơ quan Đảng.

4. Văn phòng UBND tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình CCHC với Đề án CĐS của tỉnh.

Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Đề án.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì đề xuất đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai CĐS của ngành, địa phương mình.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ năng số, kết hợp với tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về CĐS cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quy trình thực hiện số hóa và lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định pháp luật.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên Chuyển đổi số (nếu có).

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMES) tiếp cận nền tảng Chuyển đổi số.

7. Sở Tài chính

Hàng năm, theo khả năng cân đối ngân sách địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xem xét phân bổ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện Đề án này.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ KHCN cho CĐS, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp và các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 theo Quyết định số 2117/QĐ- TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với CĐS.

Tham mưu sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển KHCN gắn với tăng cường thực hiện mục tiêu CĐS. Kết nối và phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, doanh nghiệp có quy mô lớn, chuyên sâu về CNTT trên địa bàn trong tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các sáng kiến, giải pháp về trí tuệ nhân tạo, CĐS.

9. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Trong xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm phải bao gồm mục chi riêng cho các hoạt động ứng dụng CNTT, công nghệ số để phục vụ CĐS của cơ quan, đơn vị.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả CĐS của ngành, lĩnh vực quản lý.

10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về CĐS thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục của đơn vị.

Phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về CĐS.

11. Doanh nghiệp và người dân

Căn cứ định hướng của Đề án, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch CĐS trong doanh nghiệp, thực hiện chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang cung cấp các dịch vụ, sản phẩm trên môi trường số; tái cấu trúc doanh nghiệp, áp dụng các mô hình sản xuất thông minh, đánh giá lại chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác và sử dụng tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động CĐS.

Người dân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tham gia hưởng ứng các hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương.

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

I. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

Đề án CĐS của Tỉnh mang tính nền tảng, định hướng góp phần tạo nền móng vững chắc cho việc triển khai các chương trình CĐS của tỉnh giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030 ở mọi mặt KT-XH. Đồng thời, góp phần CCHC, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, đóng góp tích cực trong việc cung cấp thông tin phục vụ người dân, giảm thiểu khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.

1. Hiệu quả quản lý của Chính quyền số

Chính quyền số với hạ tầng hiện đại, ứng dụng công nghệ nền tảng, điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, công khai, minh bạch, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Cơ quan nhà nước mở dữ liệu tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân dễ dàng truy cập, sử dụng, khai thác, tạo ra các dịch vụ, sản phẩm mới góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số.

2. Hiệu quả của CĐS trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội

Chuyển đổi số toàn diện trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác lãnh đạo, giám sát, tạo sự gắn kết và tăng hiệu quả tương tác, giao tiếp giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân; các hạ tầng thiết yếu, hệ thống thông tin được đầu tư, phát triển đồng bộ, đảm bảo tính bảo mật, thông suốt, kết nối, liên thông trong cơ quan của đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

3. Hiệu quả kinh tế số

Phát triển kinh tế số giúp tăng trưởng bền vững hơn do sử dụng nguồn tài nguyên mới (tài nguyên số và công nghệ số); tạo ra mô hình kinh doanh mới, mở ra cơ hội lao động, việc làm, thu nhập cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cuộc sống.

Chuyển đổi số doanh nghiệp thành công góp phần giúp doanh nghiệp thay đổi mô hình kinh doanh, quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng công nghệ số.

4. Hiệu quả xã hội số

Việc ứng dụng các công nghệ mới vào các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo cơ hội để người dân trải nghiệm những dịch vụ mà trước nay chưa từng biết đến. Điều này góp phần thay đổi nhận thức của người dân về các hoạt động quản lý, điều hành của Nhà nước; tham gia sâu hơn vào CĐS; tăng cường tương tác với chính quyền bởi tính tiện ích của các dịch vụ do chính quyền cung cấp, góp phần quan trọng vào sự thành công của Chính quyền số. Ngoài ra, dịch vụ tiện ích trong các lĩnh vực như Y tế, Giáo dục, ngân hàng, TMĐT,… giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức, hiệu quả cao hơn khi thực hiện giao dịch. Từ đó, giúp người dân thay đổi tư duy, nhận thức và sẵn sàng tham gia vào môi trường mới của thời đại CMCN 4.0, đó là môi trường số.

II. NHỮNG RỦI RO CỦA ĐỀ ÁN

Những rủi ro có thể gặp phải của Đề án bao gồm:

- Thách thức về công nghệ, giải pháp kỹ thuật.

- Thức do cơ cấu tổ chức và cơ chế chính sách không đồng bộ.

- Thiếu nguồn lực tài chính.

- Thiếu nguồn nhân lực.

- Người dân và doanh nghiệp không tham gia hoặc ngại tham gia CĐS.

- Tạo khoảng cách giữa các thế hệ trong môi trường số.

Vì vậy, sau khi Đề án được thông qua, việc triển khai thực hiện cần được chia thành các bước chi tiết để thực hiện; phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng; tập trung vào các giải pháp kỹ thuật, công nghệ cho các dự án thành phần; cơ chế quản lý, vận hành rõ ràng cả về mặt pháp lý và sử dụng nguồn tài chính của Đề án (kể cả ngân sách và nguồn tài trợ, nguồn vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp). Đặc biệt, cần phải bám sát các hướng dẫn, cập nhật thường xuyên chỉ đạo của trung ương và địa phương về CĐS xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện Đề án./.

 

Phụ lục I: PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ ÁN CĐS TỈNH CÀ MAU

STT

Mục tiêu

Kết quả đạt được hiện nay

Chủ trì theo dõi, đôn đốc

Đơn vị thực hiện

Đến năm 2025

I

Chính quyền số

 

 

 

1

80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

Đã xây dựng app trên thiết bị di động, đang hoàn thiện để triển khai chính thức

Văn phòng UBND tỉnh

Sở TT&TT

2

100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

Mục tiêu mới theo đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1966/BTTTT-THH

Văn phòng UBND tỉnh

Sở TT&TT

3

100% DVCTT mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ

Tỷ lệ DVCTT có phát sinh hồ sơ đến năm 2021 chiếm tỷ lệ 70%

Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

4

50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến

Khoảng 30%

Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

5

90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (bao gồm các ngành đoàn thể, trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng: 99% cấp tỉnh; 96% cấp huyện; 93% cấp xã (Chưa tính các ngành đoàn thể)

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

6

100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

Đã xây dựng hệ thống báo cáo tỉnh kết nối với hệ thống báo cáo CP. Thực hiện tổng hợp, báo cáo KT-XH và CCHC của tỉnh

Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

7

100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.

Văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan đạt 94%

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

8

100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

9

100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

10

Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

Mức độ hài lòng tại bộ phận một cửa đạt trên 99% (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chưa đánh giá)

Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

11

100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

12

50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành

II

Kinh tế số

 

 

 

1

Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 70%.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Sở TT&TT; Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thành phố

2

Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 10 doanh nghiệp.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

UBND các huyện, thành phố

3

Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử đạt 100%.

Mục tiêu mới

Cục Thuế tỉnh

UBND các huyện, thành phố

4

Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ 10%.

Mục tiêu mới

Sở Công Thương

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau; UBND các huyện, thành phố

5

Phấn đấu Kinh tế số chiếm 10% GRDP.

Mục tiêu mới

Sở Tài chính

Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; UBND các huyện, thành phố

6

Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.

Mục tiêu mới

Sở LĐ-TB&XH

Cục Thống kê tỉnh; UBND các huyện, thành phố

III

Xã hội số

 

 

 

1

Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% xã.

Cáp quang đã kết nối đến 100% trung tâm xã, phường, thị trấn

Sở TT&TT

Các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thành phố

2

Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thành phố

3

Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70%

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

UBND các huyện, thành phố

4

Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%

Mục tiêu mới

Sở GD&ĐT

UBND các huyện, thành phố

5

Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%

Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh gần 60% dân số

Sở TT&TT

Các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thành phố

6

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 80%

Mục tiêu mới

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau

Các Ngân hàng

Đến năm 2030

I

Chính quyền số

 

 

 

1

100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

Đã xây dựng app trên thiết bị di động, đang hoàn thiện để triển khai chính thức

Văn phòng UBND tỉnh

Sở TT&TT

2

80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến

Khoảng 30%

Văn phòng UBND tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

3

100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (bao gồm các ngành đoàn thể, trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng: 99% cấp tỉnh; 96% cấp huyện; 93% cấp xã (Chưa tính các ngành đoàn thể)

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn

4

Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

5

70% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành

II

Kinh tế số

 

 

 

1

Tỷ lệ doanh nghiệp doanh vừa và nhỏ (SMEs) tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 90%.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Sở TT&TT; Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thành phố

2

Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 20 doanh nghiệp.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Sở TT&TT; Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thành phố

3

Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ 20%.

Mục tiêu mới

Sở Công Thương

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau; UBND các huyện, thành phố

4

Kinh tế số chiếm 20% GRDP.

Mục tiêu mới

Sở Tài chính

Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; UBND các huyện, thành phố

5

Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.

Mục tiêu mới

Sở LĐTB&XH

Cục Thống kê tỉnh; UBND các huyện, thành phố

III

Xã hội số

 

 

 

1

Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình có nhu cầu.

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

Các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thành phố

2

Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 80%

Mục tiêu mới

Sở TT&TT

UBND các huyện, thành phố

3

Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%

Mục tiêu mới

Sở GD&ĐT

UBND các huyện, thành phố

4

Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%

Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh gần 60% dân số

Sở TT&TT

Các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thành phố

5

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 95%

Mục tiêu mới

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau

Các Ngân hàng

 

Phụ lục II: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU

STT

Nội dung nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Thời gian hoàn thành

Sản phẩm

I

CHUYỂN ĐỔI NHẬN THỨC, XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

 

 

 

1

Tổ chức hội nghị/hội thảo tọa đàm về chuyển đổi số.

Sở Thông tin và Truyền thông

Thường xuyên

Kế hoạch

2

Xây dựng chuyên mục về chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

Cổng Thông tin điện tử

Tháng 12/2022

Báo cáo

3

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực CNTT.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 6/2023

Nghị quyết HĐND

II

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, NỀN TẢNG SỐ

 

 

 

4

Thực hiện dự án chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2023

Báo cáo

5

Triển khai Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông

Hoàn thành thí điểm tháng 12/2022

Báo cáo

III

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ

 

 

 

6

Nâng cấp, hoàn thiện kho dữ liệu của công dân theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Giải quyết TTHC)

Tháng 12/2022

Báo cáo

7

Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở (Open Data) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 06/2023

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

8

Triển khai App ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến sử dụng trên nền tảng thiết bị di động.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2022

Báo cáo

9

Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC).

Sở Thông tin và Truyền thông

2022 - 2024

Theo Quyết định số 710/QĐ- UBND ngày 04/3/2022

10

Tham mưu, đề xuất UBND tổ chức bộ máy và quy chế vận hành Trung tâm IOC

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2022

Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh

IV

CHUYỂN ĐỔI SỐ CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

 

 

 

11

Tổ chức triển khai Dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025

Văn phòng Tỉnh ủy

Theo tiến độ dự án

Theo Quyết định số 2065/QĐ- UBND ngày 30/10/2020

12

Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2022

Kế hoạch của UBND tỉnh

V

PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ

 

 

 

13

Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trên địa bàn tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12 hằng năm

Kế hoạch của UBND tỉnh

14

Xây dựng Kế hoạch thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Sở Công Thương

Tháng 12 hằng năm

Kế hoạch của UBND tỉnh

15

Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ngành giao thông.

Sở Giao thông vận tải

Tháng 12/2022

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

16

Triển khai ứng dụng nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tháng 9/2022

Báo cáo

17

Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh Cà Mau.

Sở Tài nguyên và Môi trường

2022 - 2024

Theo Quyết định số 1047/QĐ- UBND ngày 05/4/2022

18

Xây dựng cơ sở dữ liệu 3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 1 (20 điểm)

iPEC

Tháng 12/2022

Báo cáo kết quả thực hiện

19

Nâng cấp bổ sung cơ sở dữ liệu 3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 2 (20 điểm)

iPEC

Tháng 02/2023

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

20

Xây dựng Virtual Tour 360 đưa lên google streetview

iPEC

Tháng 02/2023

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

21

Xây dựng Video 360 tại các điểm du lịch trọng điểm

iPEC

Tháng 02/2024

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

22

Triển khai hóa đơn điện tử cho 100% doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Cục Thuế tỉnh

2022

Báo cáo kết quả thực hiện theo Kế hoạch số 40/KH- BCĐ ngày 18/4/2022

23

Nâng cấp phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch (Du lịch thông minh).

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Năm 2023 và 2025

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

24

Nâng cấp Phần mềm quản lý hiện vật Bảo tàng.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Năm 2023

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

VI

PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ

 

 

 

25

Triển khai ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Công an tỉnh

Tháng 12/2022

Báo cáo

26

Triển khai nhân rộng Tổ công nghệ số cộng đồng thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2023

Văn bản của UBND tỉnh

27

Triển khai giải pháp hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Tháng 12/2022

Báo cáo

28

Triển khai giải pháp hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt cho bệnh viện, cơ sở y tế.

Sở Y tế

Tháng 12/2022

Báo cáo

29

Xây dựng Hệ thống Quản lý An sinh xã hội dùng chung cho tất cả các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Tháng 06/2023

Báo cáo xin chủ trương đầu tư

VII

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC SỐ

 

 

 

30

Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông

Sở Giáo dục và Đào tạo

Tháng 12/2022

Kế hoạch

31

Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 146/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Sở Thông tin và Truyền thông

Tháng 12/2022

Kế hoạch UBND tỉnh

 

Phụ lục III: DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CỦA ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nhiệm vụ, dự án

Dự kiến đơn vị chủ trì

Tổng mức đầu tư

Thời gian thực hiện

Nguồn vốn

2022

2023

2024

2025

Vốn ĐT

Vốn SN

XHH

I

CHUYỂN ĐỔI NHẬN THỨC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số

Sở TT&TT

1.600

400

400

400

400

 

 

1.600

2

Xây dựng chuyên mục về chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các kênh truyền thông chính thống

Cổng TTĐT; Cơ quan Báo, Đài địa phương

1.200

300

300

300

300

 

1.200

 

3

Xây dựng nội dung phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số do chính quyền cung cấp, đồng thời chú trọng các kỹ năng nhằm đảo bảo ATTT và dữ liệu cá nhân trên internet.

Sở TT&TT

500

250

250

 

 

 

500

 

II

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Mở rộng năng lực hoạt động Trung tâm dữ liệu tỉnh (bao gồm thuê dịch vụ duy trì TTDL)

Sở TT&TT

12.000

3.000

3.000

3.000

3.000

12.000

 

 

5

Thực hiện chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh sang IPv6.

Sở TT&TT

3.000

1.500

1.500

 

 

3.000

 

 

6

Triển khai trục liên thông nội tỉnh (LGSP)

Sở TT&TT

25.744

6.000

6.000

6.000

7.744

25.744

 

 

7

Triển khai nền tảng xác thực và định danh điện tử

Sở TT&TT

2.000

1.000

1.000

 

 

 

2.000

 

8

Triển khai nền tảng tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu tập trung.

Sở TT&TT

2.000

 

1.000

1.000

 

 

2.000

 

9

Thuê dịch vụ giám sát an toàn hệ thống thông tin của tỉnh

Sở TT&TT

8.000

2.000

2.000

2.000

2.000

 

8.000

 

10

Mua sắm phần mềm phòng chống mã độc quản lý tập trung

Sở TT&TT

4.800

1.200

1.200

1.200

1.200

 

4.800

 

11

Thuê dịch vụ đánh giá an toàn thông tin lớp 3

Sở TT&TT

2.800

700

700

700

700

 

2.800

 

12

Phần mềm Giám sát và quản lý thông tin trên Internet

Sở TT&TT

1.480

370

370

370

370

 

1.480

 

13

Xây dựng đài truyền thanh ứng dụng CNTT- VT tỉnh Cà Mau

Sở TT&TT

16.000

8.000

8.000

 

 

16.000

 

 

III

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

Duy trì, nâng cấp hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành

Sở TT&TT

4.000

1.000

1.000

1.000

1.000

 

4.000

 

15

Duy trì, nâng cấp hệ thống thông tin báo cáo tỉnh

VP UBND tỉnh

3.120

780

780

780

780

 

3.120

 

16

Duy trì nâng cấp Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh

VP UBND tỉnh

4.000

1.000

1.000

1.000

1.000

 

4.000

 

17

Bảo trì, nâng cấp phòng họp trực tuyến, mua sắm thiết bị thay thế (hàng năm).

VP UBND tỉnh

2.000

500

500

500

500

 

2.000

 

18

Duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Cà Mau

Sở Nội vụ

2.000

 

 

1.000

1.000

 

2.000

 

19

Dự án ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tài chính ngân sách tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025

Sở Tài chính

7.800

1.950

1.950

1.950

1.950

 

7.800

 

20

Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC)

Sở TT&TT

28.139

28.139

 

 

 

28.139

 

 

21

Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở (Open Data)

Sở TT&TT

13.000

 

6.500

6.500

 

13.000

 

 

22

Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tỉnh Cà Mau

Sở Nội vụ

4.100

1.025

1.025

1.025

1.025

 

4.100

 

23

Xây dựng phần mềm quản lý CSDL ngành Công Thương

Sở Công Thương

4.000

200

3.800

 

 

 

4.000

 

24

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ngành giao thông Sở GTVT

Sở GTVT

4.000

200

3.800

 

 

 

4.000

 

25

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ngành xây dựng

Sở Xây dựng

4.000

200

3.800

 

 

 

4.000

 

26

Hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành dùng chung cho ngành Giáo dục

Sở GD&ĐT

3.840

 

 

 

3.840

 

3.840

 

27

Phần mềm Bảo hiểm thất nghiệp

Sở LĐ-TB&XH

760

760

 

 

 

 

760

 

28

Xây dựng CSDL nền địa lý tỉnh Cà Mau

Sở TN&MT

25.300

6.000

6.000

6.000

7.300

25.300

 

 

29

Hệ thống thông tin quản lý đất đai

Sở TN&MT

18.000

 

3.000

6.000

9.000

18.000

 

 

30

Ứng dụng công dân số

Sở TT&TT

1.200

 

1.200

 

 

 

1.200

 

31

Triển khai ứng dụng dịch vụ xác thực định danh, tạo tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và phản ánh hiện trường.

Sở TT&TT

3.000

1.500

1.500

 

 

 

3.000

 

32

Số hóa tạo lập cơ sở dữ liệu ngành, kho dữ liệu của công dân phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số

Sở, ban, ngành

100.000

25.000

25.000

25.000

25.000

100.000

 

 

IV

CHUYỂN ĐỔI SỐ CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

33

Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cơ quan Đảng

Văn phòng Tỉnh ủy

26.200

7.700

6.500

6.000

6.000

26.200

 

 

34

Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Sở TT&TT

25.000

10.000

5.000

5.000

5.000

25.000

 

 

V

PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

35

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau

Sở TN&MT

4.500

300

4.200

 

 

 

4.500

 

36

Xây dựng Cổng thông tin giao thông trực tuyến tích hợp với sàn giao dịch vận tải điện tử phục vụ doanh nghiệp, người dân và du khách.

Sở GTVT

2.000

1.000

1.000

 

 

 

2.000

 

37

Nâng cấp Phần mềm CSDL chuyên ngành phục vụ quản lý, điều hành, phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở NN&PTNT

4.500

2.000

2.500

 

 

 

4.500

 

38

Hệ thống quản lý chuỗi giá trị nông sản

Sở NN&PTNT

1.800

 

1.800

 

 

 

1.800

 

39

Triển khai ứng dụng nền tảng số nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Sở NN&PTNT

2.500

5.000

15.000

5.000

 

25.000

 

 

40

Xây dựng cơ sở dữ liệu 3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 1 (20 điểm)

iPEC

1.500

1.500

 

 

 

 

1.500

 

41

Nâng cấp bổ sung cơ sở dữ liệu 3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 2 (20 điểm)

iPEC

2.000

 

2.000

 

 

 

2.000

 

42

Xây dựng Virtual Tour 360 đưa lên google streetview

iPEC

5.000

 

5.000

 

 

 

5.000

 

43

Xây dựng Video 360 tại các điểm du lịch trọng điểm

iPEC

6.000

 

 

6.000

 

 

6.000

 

VI

PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

44

Cổng thông tin điện tử toàn ngành giáo dục

Sở GD&ĐT

1.800

200

1.600

 

 

 

1.800

 

45

Kho học liệu dùng chung

Sở GD&ĐT

2.500

200

2.300

 

 

 

2.500

 

46

Hệ thống phần mềm hỗ trợ học trực tuyến Edu - LMS

Sở GD&ĐT

5.000

 

5.000

 

 

 

5.000

 

47

Hệ thống đào tạo trực tuyến online e- Learning/LSM. Đào tạo kỹ năng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên

Sở GD&ĐT

30.000

 

10.000

10.000

10.000

 

30.000

 

48

Trung tâm điều hành giáo dục VNEdu/IOC

Sở GD&ĐT

4.500

1.000

1.000

1.000

1.500

 

4.500

 

49

Thư viện điện tử

Sở GD&ĐT

7.500

2.000

2.000

2.000

1.500

 

7.500

 

50

Hệ thống phần mềm Quản lý văn bằng chứng chỉ

Sở GD&ĐT

3.700

1.000

1.000

1.000

700

 

3.700

 

51

Xây dựng Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trong ngành giáo dục

Sở GD&ĐT

2.500

 

2.500

 

 

 

2.500

 

52

Hệ thống đặt lịch khám bệnh cho toàn tỉnh

Sở Y tế

1.500

1.500

 

 

 

 

1.500

 

53

Hệ thống Hồ sơ bệnh án điện tử

Sở Y tế

3.000

 

1.000

1.000

1.000

 

3.000

 

54

Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh

Sở Y tế

3.000

1.500

1.500

 

 

 

3.000

 

55

Hệ thống thông tin xét nghiệm

Sở Y tế

2.000

500

500

500

500

 

2.000

 

56

Nâng cấp phần mềm Thư viện điện tử, thư viện số, cổng thông tin thư viện

Sở VHTT&DL

2.300

2.300

 

 

 

 

2.300

 

57

Nâng cấp phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch (Du lịch thông minh)

Sở VHTT&DL

1.000

 

500

 

500

 

1.000

 

58

Nâng cấp phần mềm quản lý hiện vật (tại Bảo tàng tỉnh)

Sở VHTT&DL

1.300

 

1.300

 

 

 

1.300

 

VII

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC SỐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

59

Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thực về kỹ năng CNTT, kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức

Sở TT&TT

1.400

350

350

350

350

 

1.400

 

TỔNG CỘNG:

489.883

131.024

160.125

103.575

95.159

317.383

170.900

1.600

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 1929/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Huỳnh Quốc Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản