Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1919/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 01 tháng 7 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH ngày 25/5/2019; Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2014; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH13 ngày 12/6/2017;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; số 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 về việc Phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; số 167/QĐ-TTg ngày 8/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025; số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 về việc Ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 27/6/2024 của Ban Thương vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Thông báo Kết luận số 1042-TB/TU ngày 16/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thông báo số 772-TB/BCSĐ ngày 17/10/2023 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày 12/07/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2404/KHĐT-ĐKKD ngày 11/6/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị, cả hệ thống chính trị, của toàn dân; là chìa khóa mở ra cánh cửa phát triển đột phá cho doanh nghiệp và động lực quan trọng phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là cốt lõi làm cơ sở để nghiên cứu chủ trương, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục giữ vững vị trí nhóm đầu về các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.

2. Phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu phải bền vững, có chọn lọc, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế và thúc đẩy liên kết vùng trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu quả các tiềm năng, lợi thế riêng có, khác biệt, nổi trội của tỉnh. Phát triển thương hiệu phải gắn với xây dựng đạo đức, văn hóa doanh nghiệp, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nhân, giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, ngày càng thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo xây dựng, hướng tới phát triển Quảng Ninh trở thành một trong những địa phương điển hình về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

- Xây dựng và phát triển sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao, có sức lan tỏa, phát triển bền vững và có khả năng mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu góp phần đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại; phát triển thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh trở thành thương hiệu mạnh, có giá trị khu vực và quốc tế.

2. Yêu cầu

- Phải bám sát theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng và Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 27/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, trong đó trọng tâm về “phát triển văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nhân”; Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án 06 gắn với chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh; và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh có liên quan để làm căn cứ tổ chức triển khai theo các mục tiêu đã đề ra.

- Phải gắn với thực hiện đồng bộ, hiệu quả 3 khâu đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV xác định: (i1) Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng logistics, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng du lịch, dịch vụ, y tế, giáo dục... (i2) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh. (i3) Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng để tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhanh và bền vững; khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là cốt lõi làm cơ sở để nghiên cứu chủ trương, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển gắn với với những sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao, có sức lan tỏa, phát triển bền vững và có khả năng mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; phát triển thương hiệu Hạ Long trở thành thương hiệu mạnh, có giá trị khu vực và quốc tế; xây dựng và phát triển các thương hiệu kế thừa và phát triển giá trị sẵn có, trong đó cải trong thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là then chốt.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu 80% kiến nghị phát sinh phải được xem xét, giải quyết ngay trong quý; đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền được tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Phấn đấu giai đoạn 2024-2030 trung bình hằng năm thành lập mới khoảng 2.000 doanh nghiệp/năm; tới năm 2030 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 70% GRDP, khoảng 38% tổng việc làm trong nền kinh tế, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đạt khoảng 10%; khoảng 30% số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp có giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp là nữ và có ít nhất 10 doanh nghiệp trong Top 500 doanh nghiệp theo Chương trình VNR500.

- Phấn đấu hết 2024 phải công bố kết quả thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực phục vụ cho người dân như: Y tế, giáo dục, bảo hiểm, lao động - thương binh và xã hội, an sinh xã hội; đến năm 2025 đứng trong Top 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số toàn diện, nam trong nhóm dẫn đầu cả nước về bảo đảm an toàn, an ninh mạng; kinh tế số chiếm tỷ trọng ít nhất 20% trong GRDP và đến năm 2030 chiếm khoảng 30%

- Phấn đấu đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030: 100% sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

- Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng thương hiệu “Quảng Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp”. Đến năm 2030 xây dựng và phát triển thương hiệu Hạ Long nằm trong nhóm thương hiệu mạnh, có giá trị trong khu vực và trên thế giới, là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo tầm quốc gia, quốc tế.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHUNG

1. Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, của toàn dân về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh; phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh và xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thân dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; tăng cường đoàn kết hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo quan hệ lao động hài hòa và phát huy các thế mạnh sẵn có; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số để tăng năng suất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt tầm quốc gia và khu vực; một số doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt trong các ngành, lĩnh vực then chốt; có vị thế, vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, làm chủ một số chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp nền tảng, kinh tế biển gắn chặt với phát triển dịch vụ tổng hợp, du lịch...

2. Phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu bền vững, duy trì và phát triển các sản phẩm đã xây dựng thương hiệu; xây dựng sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đảm bảo tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế đáp ứng yêu cầu của thị trường; phát triển tài sản trí tuệ và tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa là công cụ hữu hiệu thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Đối lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, nghiên cứu, rà soát, đánh giá, định vị, xác định rõ các sản phẩm chủ lực gắn với vùng nguyên liệu, vùng sản xuất có quy mô lớn, tỷ trọng chế biến có giá trị gia tăng cao, chất lượng tốt, có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước để tập trung đầu tư, phát triển, tạo thương hiệu. Đối với lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tiếp tục nghiên cứu, nắm bắt các xu hướng mới của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra bước đột phá trong phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo về thu hút tổng vốn đầu tư, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP và thu ngân sách địa phương; thu hút lao động chất lượng cao, lao động kỹ năng tay nghề cao. Đối với lĩnh vực du lịch, dịch vụ, nghiên cứu kế thừa, ổn định, phát triển các sản phẩm, thương hiệu đã có trước đây theo định hướng phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao, trong đó có thương hiệu “Nụ cười Hạ Long”, “Carnaval Hạ Long”.

3. Quan tâm đầu tư phát triển các thương hiệu đặc sắc có giá trị, đảm bảo tính kế thừa, ổn định, đổi mới và phát triển (kế thừa, phát huy truyền thống lịch sử, các di sản văn hóa, tinh thần cách mạng "Kỷ luật và đồng tâm", thương hiệu "Nụ cười Hạ Long", các thành tựu và giá trị "Quảng Ninh - Hội tụ và lan tỏa", hệ giá trị địa phương Quảng Ninh với các đặc trưng: Thiên nhiên tươi đẹp - Văn hóa đặc sắc - Xã hội văn minh - Hành chính minh bạch - Kinh tế phát triển - Nhân dân hạnh phúc). Nghiên cứu xây dựng thương hiệu mới cho Quảng Ninh theo hướng “Quảng Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp” nhằm định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng thương hiệu Hạ Long thành thương hiệu mạnh quốc gia, là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo tầm quốc gia, quốc tế.

Đối với bộ nhận diện thương hiệu Quảng Ninh, Hạ Long: Nghiên cứu, xây dựng Hạ Long là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nghiên cứu phát triển thương hiệu đối với quần thể di tích danh thắng Yên Tử, di tích lịch sử bãi cọc Bạch Đằng, Khu phức hợp đô thị nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn gắn với thương cảng Vân Đồn, khu du lịch quốc gia Trà cổ (Móng Cái).... Trong phát triển ngành công nghiệp thời trang nghiên cứu xây dựng thương hiệu “Kinh đô thời trang” gắn với phát triển du lịch mang tầm cỡ quốc tế và khu vực, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân và du khách ở trong và ngoài nước.

4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ mới, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao hiệu quả chuyển đổi số toàn diện, thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế đêm, công nghiệp văn hóa và các mô hình kinh tế mới. Phát triển nhanh đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ; triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Phát triển các sản phẩm khoa học theo từng lĩnh vực, bao gồm: lĩnh vực công nghiệp: tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo công nghệ tiên tiến, có giá trị gia tăng cao, công nghiệp phát thải các bon thấp; lĩnh vực nông nghiệp: ưu tiên nghiên cứu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái đa lợi ích,..; phát triển kinh tế biển: đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế biển theo hướng đa lợi ích; phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển (nuôi biển) công nghệ cao, hiệu quả và bền vững,..; lĩnh vực dịch vụ: phát triển kinh tế thương mại biên giới; dịch vụ cảng biển, logistic và kinh tế ban đêm, ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ các thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số vào các hoạt động dịch vụ (du lịch, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa,...); lĩnh vực thông tin, truyền thông: phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (loT) liên thông, đồng bộ, hiện đại nhằm phục vụ chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế, xã hội số. tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Nhóm giải pháp phát triển doanh nghiệp

- Triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo sự đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khu vực tư nhân. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp toàn trình và tăng tỷ lệ người dùng; tăng cường ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý và các chi phí không chính thức. Tái cấu trúc Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh trực thuộc UBND tỉnh kết nối liên thông, tổng thể, đồng bộ, hiện đại trên môi trường số với Trung tâm phục vụ hành chính công huyện, bộ phận một cửa hiện đại cấp xã trở thành những thực thể giữ vai trò nòng cốt, trung tâm trong chuyển đổi số phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.

- Huy động phát huy sức mạnh tổng thể các nguồn lực “Công - Tư” để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy nhanh quá trình tương tác với cơ quan hành chính trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để khuyến khích các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hoặc chuyển đổi hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; thu hút và tạo mọi điều kiện để phát triển các doanh nghiệp, nhà đầu tư có khả năng tài chính, có kinh nghiệm triển khai đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh; quan tâm, tạo điều kiện để thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất, tạo giá trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế; tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp để khai thác có hiệu quả chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế của tỉnh.

- Chủ động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (nguồn vốn, công nghệ, nguồn nhân lực,....). Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với 01 doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm). Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tổ chức hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh phát huy vai trò đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, phản biện chính sách trong các ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài những hội nghị thường niên gặp gỡ doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức các cuộc gặp gỡ doanh nghiệp theo chuyên đề cụ thể, đảm bảo công tác tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp phải đi vào thực chất và hiệu quả. Phấn đấu 80% kiến nghị phát sinh phải được xem xét, giải quyết, trả lời rõ ngay trong quý; đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền được tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.

- Phát triển đội ngũ doanh nhân ngang tầm với mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh, của đất nước, khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển các doanh nghiệp có quy mô lớn để tham gia sâu vào các chuỗi giá trị và dẫn dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh; xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc và khơi dậy khát vọng phát triển đất nước trong cộng đồng doanh nhân; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh gắn với bản sắc dân tộc, có trách nhiệm xã hội, có ý thức bảo vệ môi trường, thượng tôn pháp luật; tổ chức các hoạt động tôn vinh, biểu dương các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạo đức doanh nhân.

- Tập trung xây dựng hệ sinh thái dân sinh hấp dẫn với chính sách khuyến khích và hỗ trợ vượt trội, môi trường sống tốt, các dịch vụ công có chất lượng cao để thu hút và giữ chân nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm gắn với tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số; triển khai linh hoạt, hiệu quả các chính sách về nhà ở để thu hút lao động khi làm việc tại Quảng Ninh bao gồm cả nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp và nhà ở cho nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài tại Quảng Ninh. Liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng để phát huy lợi thế vùng, phân công, phối hợp tốt hơn trong đào tạo, phát triển sử dụng nguồn nhân lực các ngành nghề và giải quyết việc làm. Phấn đấu để Quảng Ninh trở thành địa bàn ngày càng hấp dẫn quy tụ nhân tài, nhân lực chất lượng cao đến sống và cống hiến.

2. Nhóm giải pháp phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, truyền thông về khởi nghiệp sáng tạo (sau đây viết tắt là KNST), xây dựng văn hóa khởi nghiệp, gắn kết các cộng đồng khởi nghiệp; lan tỏa đạo đức doanh nhân, văn hóa kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các gương doanh nhân tiêu biểu, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực mới, trong thế hệ trẻ; hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân dân tộc thiểu số, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách, kiến tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hướng tới thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo mở với sự tham gia của mạng lưới doanh nghiệp lớn; cộng đồng chuyên gia, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để phát huy hiệu quả giữa phát triển năng lực nội sinh với tận dụng tối đa cơ hội, nguồn lực bên ngoài; phát huy truyền thống, văn hóa, lịch sử, tinh thần đoàn kết, kỷ luật, đồng tâm, tự lực, tự cường của con người Quảng Ninh, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Phát triển các tổ chức trung gian, môi giới, sàn giao dịch vốn, các quỹ đầu tư, các tổ chức hỗ trợ về pháp lý, quản lý... để hình thành hệ sinh thái làm "bệ đỡ" cho khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Xây dựng Quảng Ninh là điểm đến hấp dẫn khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của quốc gia, địa điểm hấp dẫn cho thử nghiệm các ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo hay mô hình kinh doanh.

- Phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bảo đảm đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa công nghệ truyền thống, gắn với phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tàng kinh tế - xã hội của tỉnh. Hình thành các Trung tâm khám phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn và Móng Cái; Khu công nghệ thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park); các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên; phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, trở thành hạt nhân, nòng cốt và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy gắn với triển khai Đề án 06, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án 06 gắn với chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh; triển khai quyết liệt 11 nhóm tiện ích[1] thúc đẩy triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy nhanh nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các nhiệm vụ khoa học có tiềm năng chuyển giao để phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ như: Quy trình kỹ thuật phân ly giới tính nhằm tăng nhanh đàn lợn Móng Cái trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quy trình trồng, chăm sóc, quy trình sản xuất một số sản phẩm Quế hữu cơ; Quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá song da báo (Plectropomus leopardus) (cá song lọi) tại tỉnh Quảng Ninh; Quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm sá sùng (Sipunculus nudus) quy mô hàng hóa tại Quảng Ninh. Đồng thời hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong tỉnh tiếp tục nghiên cứu và phát triển các nhiệm vụ khoa học công nghệ gồm: Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ Nano để phát triển các sản phẩm thực phẩm, thực phẩm chức năng và thuốc từ dược liệu ba kích, nhân trần; chế biến cây dược liệu tại tỉnh Quảng Ninh; công nghệ xây dựng nhà lắp ghép bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn; xây dựng mô hình nhân giống, nuôi trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu quy mô công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh; kỹ thuật nhân giống và quy trình sản xuất các sản phẩm Trà hoa vàng tại huyện Ba Chẽ.

- Xây dựng và phát triển hệ sinh thái KNST. Nghiên cứu hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên nhằm phát triển dịch vụ thông minh sáng tạo, tạo đòn bẩy thu hút, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có năng lực và nguồn nhân lực công nghệ thông tin, các chuyên gia, nhà khoa học, đội ngũ trí thức trong nước và quốc tế đến "sống tại Quảng Ninh, làm việc toàn cầu" và các công ty công nghệ số chuyển địa điểm hoạt động về Quảng Ninh. Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đột phá trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai xây dựng, phát triển hệ sinh thái công dân số để người dân, doanh nghiệp sử dụng, xác định đây là nền tảng quan trọng để chuyển đổi số; xây dựng hệ sinh thái kinh doanh số lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

- Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và KNST; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng tay nghề cao gắn với thúc đẩy đổi mới sáng tạo là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững. Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp với các tổ chức trong nước và quốc tế về KNST; kết nối mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp; phát huy vai trò của các Câu lạc bộ Khởi nghiệp trong phát triển phong trào khởi nghiệp.

3. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm chủ lực

- Tăng cường công tác tuyên truyền, đổi mới nhận thức, tư duy của toàn hệ thống chính trị của tỉnh về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển các sản phẩm chủ lực (sau đây viết tắt là SPCL); đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp trong tổ chức triển khai, quản lý hoạt động sản xuất và phát triển SPCL. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền, thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động người dân tham gia. Tăng cường phát triển các chuỗi giá trị, mạng sản xuất, trong đó xây dựng được các doanh nghiệp có các SPCL trong chuỗi để tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của chuỗi nói chung và SPCL nói riêng. Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá SPCL nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và hợp tác quốc tế; xây dựng sàn giao dịch hàng hóa và chuỗi giá trị và kênh phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với phát triển bền vững kinh tế biển; phát triển hệ sinh thái du lịch, nâng tầm du lịch Quảng Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn, trọn vẹn 4 mùa đi đối với bảo vệ và phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường; tổ chức các không gian du lịch gắn với không gian văn hóa; xây dựng các mô hình du lịch bền vững, sử dụng năng lượng tái tạo, khuyến khích xe điện, không rác thải nhựa tại các tuyến đảo, các khu du lịch tại Hạ Long và Cô Tô, hướng tới không phát thải các bon,....; xây dựng các bản làng thành các thương hiệu du lịch OCOP chất lượng 5 sao đồng bộ; xây dựng các danh mục các sản phẩm dự kiến để thu hút đầu tư khai thác phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế; tập trung rà soát hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; đẩy nhanh việc triển khai Đề án thí điểm kinh tế ban đêm tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Cô Tô, Móng Cái, Vân Đồn... Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án du lịch, dịch vụ, phát triển các sân golf theo quy hoạch, ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch quốc gia; tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tốc độ thực hiện các dự án dịch vụ, du lịch đang triển khai; đổi mới, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm du lịch. Tập trung phát triển kinh tế di sản, làm cho di sản văn hóa và thiên nhiên trở thành nguồn lực, động lực cho tăng trưởng, tạo ra sự đột phá phát triển cho nền kinh tế, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; thúc đẩy du lịch cộng đồng ở những nơi có tiềm năng và lợi thế.

- Phát triển nông nghiệp sinh thái đa giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,...; phát triển xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh của nông sản, nhất là các sản phẩm OCOP; tổ chức sản xuất hiện đại, liên kết đa chủ thể, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, quản trị xã hội. Tập trung phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản tiềm năng; ưu tiên phát triển những sản phẩm cây trồng như: rau, hoa cao cấp; những sản phẩm có lợi thế: cây ăn quả (na, vải); cây công nghiệp lâu năm (chè), cây dong riềng,... và sản phẩm chủ lực gồm: lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau củ quả, na dai, vải chín sớm, cam, thanh long,.... các chuỗi chăn nuôi bò, gà, lợn, tôm thẻ chân trắng, cá biển, cá nước ngọt, mực, nhuyễn thể 2 mảnh; các vùng trồng cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ (thông nhựa, hồi, quế, sở), Cây dược liệu (ba kích, dược liệu khác...).

- Gắn mô hình phát triển thủy sản với phát triển du lịch, trong đó phát triển khai thác, nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển công nghệ cao, hiệu quả và bền vững; phát triển các sản phẩm OCOP chất lượng cao; ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, các loại nuôi mới để tạo giá trị gia tăng của sản phẩm biển; tổ chức quản lý sản xuất bằng số hóa các vùng nuôi tập trung gắn với cấp mã các cơ sở nuôi trồng và cấp giấy phép nuôi biển theo quy định. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản; hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại; xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản miền Bắc, hình thành hệ thống sản xuất - logistics thủy sản hiện đại gắn với hệ thống xuất khẩu chung của cả nước.

- Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển SPCL. Phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh đã được đầu tư đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng (nhất là giữa các khu vực vùng cao, miền núi với các vùng động lực, trung tâm đô thị) gắn với các hành lang phát triển kinh tế, tạo sự khác biệt vượt trội và vượt xa so với các địa phương khác tạo ra cơ hội đầu tư phát triển vô cùng lớn trong không gian phát triển “Một tâm, hai tuyến đa chiều, các mũi đột phá, ba vùng động lực” phục vụ phát triển SPCL.

- Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về SPCL; ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất các SPCL, trong đó: khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông sản đầu tư vào công nghệ, triển khai các mô hình sản xuất hiện đại, chuỗi liên kết khép kín từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm và đạt các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; tăng cường đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa các doanh nhân với công nhân, nông dân thông qua nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai có hiệu quả các quy định, cơ chế chính sách liên quan đến phát triển SPCL; xây dựng, ban hành quy chế đánh giá, xét chọn, hỗ trợ SPCL theo từng ngành, lĩnh vực; xây dựng các chương trình, kế hoạch, giải pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực các tổ chức kinh doanh, cá nhân có SPCL được công nhận. Hoàn thiện quy trình, tiêu chí đánh giá, lựa chọn SPCL các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; lồng ghép việc duy trì phát triển và quảng bá thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, SPCL, du lịch... có thương hiệu vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sản xuất SPCL, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp xây dựng thương hiệu các SPCL.

4. Nhóm giải pháp về xây dựng, phát triển thương hiệu

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước gắn với công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức, trách nhiệm khi chỉ đạo các nhiệm vụ về xây dựng, phát triển thương hiệu; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động, tuyên truyền nhân dân tích cực tham gia việc duy trì, phát triển và xây dựng thương hiệu.

Tăng cường hợp tác với các đơn vị truyền thông đa phương tiện, qua các kênh chính thống quốc gia, thông qua sự hỗ trợ của đại sứ quán Việt Nam tại các nước nhằm quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về thương hiệu tỉnh Quảng Ninh.

- Về xây dựng, truyền thông và quảng bá thương hiệu Hạ Long: Phổ biến nâng cao nhận diện thương hiệu du lịch cho các địa phương, doanh nghiệp, đối tác trong nước và quốc tế. Truyền thông trên các trang du lịch, báo chí, truyền hình trong và ngoài nước, các nền tảng số, nền tảng truyền thông xã hội; tổ chức các chương trình, sự kiện du lịch lớn trong nước, các buổi giao lưu trực tuyến, tọa đàm trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa du lịch, thể thao du lịch quốc tế tại Việt Nam với quy mô lớn. Tổ chức đánh giá, công nhận và vinh danh các danh hiệu của tỉnh; tổ chức các cuộc thi bình chọn danh hiệu trong ngành du lịch, dịch vụ, tổ chức hội thi ẩm thực, các cuộc thi, hội thi khác trong ngành du lịch... Phối hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài tổ chức các chiến dịch, các chương trình, sự kiện giới thiệu quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Hạ Long; tổ chức Chương trình gặp gỡ Hội người Việt tại nước ngoài; chiến dịch quảng bá thương hiệu du lịch Hạ Long ở nước ngoài.

- Về xây dựng thương hiệu “Quảng Ninh - chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp”: Đẩy mạnh cải cách hành chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch, hấp dẫn, thông thoáng, thuận lợi, phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, xu thế chuyển đổi, giữ vững tốp đầu các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index và SIPAS. Từng địa phương, sở, ngành phải tạo chuyển biến thực chất hơn nữa chất lượng các chỉ số PAR Index, SIPAS, DDCI, DGI, ICT; góp phần tích cực xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, ổn định; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện đơn giản hóa, tái cấu trúc lại quy trình thực hiện, lược bỏ các bước trung gian không cần thiết, lược bỏ các thành phần hồ sơ đã có trong cơ sở dữ liệu số để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận, thực hiện các thủ tục hành chính với phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”. Tiếp tục nghiên cứu cải tiến giao diện, trải nghiệm người dùng đối với các dịch vụ công trực tuyến với các kênh tương tác, hỗ trợ đầy đủ, đa dạng, chất lượng ngày càng nâng cao, trực quan, dễ hiểu, dễ làm, giúp người dân có thể tự hiểu và tự thực hiện một cách dễ dàng thuận tiện. Xây dựng chính quyền số phục vụ kinh tế số và phát triển xã hội số, hướng tới mục tiêu chính quyền minh bạch, hoạt động hiệu quả, lấy doanh nghiệp và người dân làm trọng tâm để phục vụ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quy hoạch, quản lý hạ tầng, đô thị, giao thông, y tế, giáo dục, các tiện ích đô thị thông minh. Đẩy mạnh xây dựng các hệ thống thông tin, sử dụng tài nguyên thông tin, dữ liệu thiết thực, hiệu quả, có tính kết nối, liên thông cao phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, nhất là vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, những người yếu thế khó tiếp cận với công nghệ thông tin.

- Về xây dựng Quảng Ninh trở thành điểm đến của sự kiện khoa học công nghệ quốc gia và quốc tế: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại sẵn sàng đăng cai tổ chức và đón tiếp các hội thảo, sự kiện về khoa học và công nghệ trong và ngoài nước; ban hành các chính sách ưu đãi, chi phí hợp lý cho tổ chức các hội thảo trong nước và quốc tế về lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tăng cường liên kết tham gia đăng cai tổ chức các hội thảo trong nước và quốc tế; xây dựng chương trình tổ chức chuyên nghiệp có kèm du lịch tham quan thắng cảnh tận dụng lợi thế nhiều cảnh quan thiên nhiên, tăng nguồn thu cho ngành du lịch. Tập trung xây dựng Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, xác định đây là giải pháp đột phá; thu hút các dự án nghiên cứu - đào tạo - ươm tạo thuộc các nhóm ngành vi điện tử, quang điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông... về trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh. Tăng cường trao đổi, phối hợp với các trường đại học, cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế, các tạp chí uy tín với hệ số ảnh hưởng Impact Factor cao, đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia đầu ngành lĩnh vực khoa học công nghệ trên toàn thế giới, quảng bá về địa điểm tổ chức hội nghị, sự kiện Quảng Ninh, đăng kí tổ chức các hội thảo khoa học lĩnh vực khoa học, công nghệ. Phối hợp với các Quỹ tổ chức giải thưởng khoa học công nghệ toàn cầu như: Quỹ Vinfuture của tập đoàn Vingroup, tổ chức International Brain Research Organization với giải thưởng Early Career award...

- Về phát triển thương hiệu các SPCL: Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, quản lý khai thác quyền sở hữu trí tuệ đối với các SPCL, cùng với việc xây dựng SPCL đáp ứng các tiêu chuẩn và đăng ký công nhận mang thương hiệu sản phẩm quốc gia Việt Nam; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thương hiệu SPCL. Áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến một cách đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản và bao bì đóng gói; xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, dựa trên lợi thế cạnh tranh; hoàn thiện và phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh, hỗ trợ xây dựng dự án nhãn hiệu chứng nhận, dự án chỉ dẫn địa lý. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển thương hiệu các SPCL; hỗ trợ các vùng nguyên liệu và ưu đãi, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất SPCL. Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi về thuế phí, hỗ trợ pháp lý, tư vấn, đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và định hướng để doanh nghiệp tự chủ trong phát triển thương hiệu. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thương hiệu, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng và quản lý, phát triển thương hiệu, tập huấn các kỹ năng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, phát triển sản phẩm.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn ngân sách nhà nước được phê duyệt theo phân cấp ngân sách hiện hành, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn tài trợ, viện trợ, các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện đề án; tổ chức kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo, kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Đề án này.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyên, thi xã, thành phố:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ bám sát các nội dung của Đề án này để chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Hằng năm tổ chức sơ, tổng kết kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12), báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực) để tổng hợp.

- Sử dụng kết quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu của Đề án để phục vụ cho các nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

- Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị, kịp thời gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai tuyên truyền trên tất cả các hạ tầng truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu, giải pháp tại Đề án này.

4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Chủ trì cùng với các hiệp hội doanh nghiệp các huyện thị xã, thành phố và hội doanh nghiệp ngành nghề trong tỉnh tổ chức tuyên truyền phổ biến đến tất cả các thành viên biết triển khai thực hiện. Phát huy vai trò là đầu mối phát triển quan hệ giữa cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các cơ quan nhà nước; chủ động phản ánh kịp thời với chính quyền các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

(có Phụ lục: Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và địa phương kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành

Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ban cán sự đảng UBND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT Mặt trận tổ quốc tỉnh
- Các Tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1-4, Các CVNC TH Văn phòng UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tinh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, TM2
P02, QĐ 72

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Văn Diện

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 04/7/2024 của UBND tỉnh)

STT

Tên nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Cơ quan phối hợp

Ghi chú

I

MỘT SỐ NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN

 

 

 

1

Triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm tạo sự đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

2

Xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn, quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

3

Triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ, định kỳ tổ chức tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo chuyên đề; Phấn đấu 80% kiến nghị phát sinh phải được giải quyết ngay trong quý; riêng đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý và tổ chức thực hiện theo pháp luật

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương

Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

4

Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của hộ kinh doanh và khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập doanh nghiệp Hướng dẫn, tư vấn thủ tục thuế đối với doanh nghiệp; Thực hiện miễn, giảm, giãn và các ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế

Cục Thuế tỉnh

UBND các địa phương

 

5

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại minh bạch hóa thông tin sản phẩm, dịch vụ công bố công khai quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ, đồng thời công khai các điều kiện cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi... các chương trình cho vay ưu đãi. Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu các loại sản phẩm chủ lực

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh

UBND các địa phương

 

6

Hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt trực tuyến” tại một số sàn thương mại điện tử trong nước theo chương trình của Bộ Công Thương

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

7

Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp; Đầu mối tổng hợp, theo dõi, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp; Phân loại các kiến nghị, tham mưu UBND tỉnh làm việc với doanh nghiệp theo từng nhóm vấn đề

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

8

Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

9

Đầu mối vận động đội ngũ doanh nhân nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

10

Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng. Hướng dẫn các thủ tục chuyên ngành về đăng ký, xây dựng, xác lập quyền, khai thác và phát triển giá trị thương mại và bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý... đối với hàng hóa của tỉnh

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

11

Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán kinh phí thường xuyên được ngân sách nhà nước cấp phát, hỗ trợ cho các đối tượng tham gia Đề án

Sở Tài chính

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

12

Triển khai các Chương trình truyền thông về tăng trưởng xanh: như kinh tế tuần hoàn, kinh tế biển xanh, lối sống và tiêu dùng xanh ...

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

13

Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về công tác phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh và quảng bá sản phẩm chủ lực của tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

14

Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức về quản lý, kinh doanh hội nhập

Sở Tư pháp

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

15

Triển khai các hoạt động quảng bá thương hiệu của Hạ Long và thương hiệu Quảng Ninh

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

16

Xây dựng các nội dung tuyên truyền theo theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý văn hóa tại “Cuộc vận động xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam”

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

17

Xây dựng các danh mục các sản phẩm dự kiến để thu hút đầu tư khai thác phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế; Tập trung rà soát hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long

Sở Du lịch

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương liên quan

 

18

Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp toàn trình và tăng tỷ lệ người dùng; Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính của tỉnh, triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đẩy nhanh quá trình tương tác với cơ quan hành chính trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Khẩn trương tái cấu trúc Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh trực thuộc UBND tỉnh kết nối liên thông, tổng thể, đồng bộ, hiện đại trên môi trường số với Trung tâm phục vụ hành chính công huyện, bộ phận một cửa hiện đại cấp xã trở thành những thực thể giữ vai trò nòng cốt, trung tâm trong chuyển đổi số phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội

Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

19

Giao ban hàng tháng với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương về kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến để qua đó nhắc nhở đối với các sở, ngành và địa phương có kết quả chưa tốt

Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

20

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và giới thiệu các đặc sản nông sản có thế mạnh của địa phương để xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản đặc trưng của địa phương

UBND các địa phương

 

 

21

Vận động các doanh nghiệp hợp đồng liên kết sản xuất, gia công và tiêu thụ nông sản

UBND các địa phương

 

 

22

Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và nhân rộng các điển hình sản xuất theo hướng GAP/GAHP; báo cáo định kỳ và đột xuất về UBND tỉnh

UBND các địa phương

 

 

23

Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các nhiệm vụ khoa học có tiềm năng chuyển giao để phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

II

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024

 

 

 

1

Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị gặp gỡ, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp quy mô cấp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh tỉnh

 

2

Tổ chức các hội nghị chuyên đề, gồm:

 

 

 

-

Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp với chủ đề: rà soát các văn bản pháp lý liên quan của tỉnh đã ban hành trong thời gian qua có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nghiên cứu điều chỉnh kịp thời

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tư pháp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương

 

-

Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp

Sở Công thương

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực bất động sản.

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực Hạ tầng đô thị.

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực Nông lâm ngư nghiệp

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các Hợp tác xã

Liên minh Hợp tác xã

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực giáo dục đào tạo (các trường ngoài công lập)

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

-

Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu

Cục Hải quan tỉnh

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

 

3

Rà soát thu hồi dứt điểm số doanh nghiệp đã không còn hoạt động và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cục Thuế tỉnh, UBND các địa phương và các cơ quan liên quan

 

4

Triển khai quyết liệt 11 nhóm tiện ích thúc đẩy triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh (Triển khai thực hiện theo tiến độ, lộ trình theo Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 04/6/2024 của UBND tỉnh)

 

 

 

 

(i1) Số sức khỏe điện tử; (Hoàn thành tiện ích trong Quý II/2024)

Sở Y tế

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan

 

 

(i2) Kiosk khám sức khỏe tại bệnh viện;

Sở Y tế

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan

 

 

(i3) Triển khai thí điểm học bạ số cấp tiểu học; (Hoàn thành tiện ích trong Quý II/2024)

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i4) Thu phí không dùng tiền mặt tại các điểm đồ xe, bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn tỉnh;

Sở Giao thông vận tải

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i5) Thu thuế khoán hộ kinh doanh cá thể; hóa đơn điện tử khởi tạo máy tính tiền;

Cục Thuế tỉnh

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i6) Chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i7) Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng không dùng tiền mặt;

Bảo hiểm xã hội tỉnh

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i8) Số hóa hộ tịch;

Sở Tư pháp

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

 

(i9) Triển khai 02 dịch vụ liên thông: “Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ mai táng”;

Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan

 

 

(i10) Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan

 

 

(i11) Tập huấn đào tạo trên phần mềm MOOCs (Hoàn thành tập huấn trong Quý II/2024)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan

 

5

Xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, quy chế xét chọn sản phẩm chủ lực của tỉnh trong đó bao gồm các lĩnh vực Nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

6

Xây dựng đề án mô hình, phương thức hoạt động của Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hỗ trợ chuyển đổi số Quảng Ninh.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

7

Xây dựng Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

8

Xây dựng kế hoạch Thực hiện phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh theo giai đoạn, năm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

9

Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại tỉnh Quảng Ninh

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

10

Kế hoạch phát triển thương hiệu tỉnh Quảng Ninh, trong đó trọng tâm là xây dựng thương hiệu Hạ Long và thương hiệu tỉnh Quảng Ninh “Quảng Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp” gắn với mô hình quản trị hiện đại, năng động, tự chủ, hiệu quả, kiến tạo, phát triển phục vụ người dân và doanh nghiệp

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

11

Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực Du lịch tỉnh Quảng Ninh

Sở Du lịch

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

12

Rà soát, xây dựng một số bản, làng thành các thương hiệu du lịch OCOP chất lượng 5 sao đồng bộ

Sở Du lịch

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

13

Nghiên cứu, hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long (Hạ Long ICT Park)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

14

Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực trong Công nghiệp và Dịch vụ tỉnh Quảng Ninh

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

15

Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực trong Nông, Lâm, Ngư nghiệp tỉnh Quảng Ninh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

16

Triển khai rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng; quy hoạch, các dự án có sử dụng đất; các dịch vụ phục vụ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để tham mưu xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế hiện có của tỉnh và khu vực; chủ động rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên ngành, đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả tại khu vực cửa khẩu ngay khi chính thức công bố khai trương, đưa vào vận hành chính thức cặp cửa khẩu Hoành Mô (Việt Nam) - Động Trung (Trung Quốc) bao gồm lối thông quan Bắc Phong Sinh (Việt Nam) - Lý Hỏa (Trung Quốc).

Ban Quản lý Khu kinh tế

UBND huyện Hải Hà, Bình Liêu và các sở, ban, ngành liên quan

 

17

Tham mưu triển khai xây dựng các Trung tâm khám phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn và Móng Cái; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

18

Tham mưu triển khai các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương

 

19

Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp khai thác, xử lý, chế biến rác,… thành các các nguồn năng lượng hoặc các nguyên vật liệu và các chuỗi tuần hoàn khép kín từ khai thác, chế biến, xử lý, trong đó tập trung công nghệ chuyển rác thải thành nguyên liệu vận hành lò xi măng; nhà máy hoạt động sản xuất cát nghiền từ đất, đá thải mỏ; sử dụng đất, đá thải mỏ phục vụ thi công dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và làm vật liệu gia cố nền móng công trình

Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư

Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan

 

20

Nghiên cứu đầu tư tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái (CT.06) với QL 18B để tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh (Việt Nam) - Lý Hỏa (Trung Quốc) với các khu vực khác

Sở Giao thông vận tải

Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan

 

 



[1] Gồm: (i1) Sổ sức khỏe điện tử; (i2) Kiosk khám sức khỏe tại bệnh viện; (i3) Triển khai thí điểm học bạ số cấp tiểu học; (i4) Thu phí không dùng tiền mặt tại các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn tỉnh; (i5) Thu thuế khoán hộ kinh cá thể; hóa đơn điện tử khởi tạo máy tính tiền; (i6) Chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt; (i7) Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiềm xã hội hằng tháng không dùng tiền mặt; (i8) số hóa hộ tịch; (i9) Triển khai 02 dịch vụ liên thông: “Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ mai táng”; (i10) số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; (i11) Tập huấn đào tạo trên phần mềm MOOCs.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 1919/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Văn Diện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản