Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1917/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 06 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2008 – 2010

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 301/2005/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 – 2010;

Theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1068/LĐTBXH ngày 24 tháng 3 năm 2008, Sở Kế hoạch - Đầu tư tại Công văn số 1343/SKHĐT-VX ngày 22 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quyết định này kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 – 2010.

Điều 2. Về kinh phí: giao Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2008-2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu)

I. Đặc điểm, tình hình và thực trạng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh:

1. Đặc điểm:

Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ. Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, Nam và Đông Nam giáp Biển Đông. Diện tích 1.975 km2; dân số 995.000 người. Toàn tỉnh có 6 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.

2. Thực trạng người cao tuổi:

Theo số liệu thống kê của các huyện - thị xã – thành phố, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 65.379 người cao tuổi, chiếm gần 7% dân số. Trong đó có 34 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, 3 vị nguyên là ủy viên BCH Trung ương Đảng, 3 vị nguyên là Bí thư Tỉnh ủy, 3 vị là thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, trên 100 vị là đại tá, thượng tá Quân đội nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, trên 2.100 vị là Đảng viên, trên 4.100 vị là cán bộ hưu trí, trên 2.600 vị là thương bệnh binh, tù chính trị,…Toàn tỉnh có 54.691 người là hội viên Hội người cao tuổi.

Trong những năm qua, người cao tuổi của tỉnh đã được gia đình, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ngành quan tâm giúp đỡ bằng nhiều hình thức khác nhau. Chỉ tính riêng trong năm 2005, đã trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho 1.506 người cao tuổi neo đơn, tàn tật, không nơi nương tựa; tiếp nhận hơn 150 cụ vào nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở bảo trợ xã hội; trợ cấp cho 920 cụ từ 90 tuổi trở lên, cấp 2.576 thẻ bảo hiểm y tế; nhân dịp các ngày lễ lớn, tổ chức chúc thọ và tặng quà cho 4.082 cụ cao niên với tổng số tiền là 160 triệu đồng, thăm tặng quà cho 3.166 người cao tuổi neo đơn, tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn với tổng kinh phí là 150 triệu đồng; tổ chức khám bệnh và phát thuốc miễn phí cho 2.265 lượt cụ với tổng kinh phí là 63.886.000 đồng. Hàng năm đều tổ chức cho người cao tuổi tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, v.v…

Với những nội dung chăm sóc trên cho thấy người cao tuổi hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh đã được gia đình và xã hội ngày càng quan tâm. Tuy vậy, những hoạt động trên chỉ đáp ứng một phần cho việc thực hiện chính sách “sống vui, sống khỏe, sống có ích” đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh. Công tác chăm sóc người cao tuổi là nhiệm vụ của toàn xã hội, vì thế đòi hỏi các cấp, các ngành có liên quan cần phải nỗ lực hơn nữa để triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi đối với người cao tuổi theo Pháp lệnh người cao tuổi trong thời gian tới.

II. Mục tiêu chương trình:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát huy vai trò người cao tuổi và nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trợ giúp người cao tuổi.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phát huy vai trò và kinh nghiệm của người cao tuổi trong các lĩnh vực đời sống xã hội; tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia các hoạt động về kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể dục - thể thao và các hoạt động xã hội phù hợp với sức khỏe, nhu cầu và khả năng của người cao tuổi; thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng những thành quả của quá trình phát triển.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi, trong đó chú trọng về chất lượng chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần cho người cao tuổi; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về chăm sóc sức khỏe, trao đổi, giao lưu về các hoạt động của người cao tuổi để phổ biến những kinh nghiệm hay cho người cao tuổi trong toàn tỉnh.

- Xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh hoạt của người cao tuổi; phát triển mạng lưới an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội), đặc biệt chú trọng đến người cao tuổi neo đơn, tàn tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, thuộc diện nghèo, người từ 85 tuổi trở lên.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:

+ 95% nguời cao tuổi được cải thiện đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần.

+ 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được sự chăm sóc của gia đình, cộng đồng.

+ 100% người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội và người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

+ 100% người cao tuổi neo đơn không nguồn thu nhập, người cao tuổi tàn tật thuộc diện nghèo, người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội khác thì được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; người cao tuổi không nơi nương tựa được đưa vào các Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh để chăm sóc.

+ 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

+ Tỉnh và 100% xã - phường - thị trấn đều có Quỹ toàn dân chăm sóc người cao tuổi và hoạt động có hiệu quả.

III. Nội dung các hoạt động:

1. Các hoạt động phát huy vai trò của người cao tuổi:

Các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khỏe, tham gia học tập nâng cao trình độ, đóng góp kinh nghiệm và hiểu biết của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chủ yếu ở các mặt sau:

- Tạo môi trường và điều kiện để người cao tuổi tham gia các phong trào vì an ninh Tổ quốc, phát huy vai trò và phẩm chất tốt đẹp trong việc tham gia các hoạt động văn hóa – xã hội, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội.

- Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi phục nghề và truyền dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm,…theo điều kiện và khả năng cụ thể.

- Tạo môi trường thuận lợi cho người cao tuổi được tham gia học tập suốt đời và truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập, xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.

- Tạo điều kiện để người cao tuổi được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan đến người cao tuổi; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học – công nghệ.

2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác chăm sóc và phát huy người cao tuổi:

- Các cơ quan thông tin đại chúng đưa vấn đề người cao tuổi vào kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, tạo thành các chuyên mục, chuyên đề với nội dung thông tin về những hoạt động của người cao tuổi, về gương sáng “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”, trong đó đặc biệt nêu những gương điển hình về người cao tuổi là người tàn tật, là phụ nữ làm kinh tế giỏi, người có nhiều công lao đóng góp trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là trẻ mồ côi, người bị HIV/AIDS.

- Tuyên truyền, giáo dục truyền thống “kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi.

- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ lây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.

3. Hoạt động chuẩn bị cho tuổi già:

- Tuyên truyền, vận động các công dân chủ động tham gia bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; chi tiêu tiết kiệm ngay từ khi còn trẻ để có nguồn tích lũy cho những lúc ốm đau và cho tuổi già; tự nguyện đóng góp cho các Quỹ từ thiện, nhân đạo, Quỹ chăm sóc người cao tuổi.

- Các thành viên trong gia đình có người cao tuổi cần chủ động tìm hiểu về tâm sinh lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi phương pháp, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi về sức khỏe và sinh hoạt tinh thần,…

- Nhà nước tạo cơ chế khuyến khích mọi người tiết kiệm chi tiêu, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống khi về già; hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chữa bệnh khi ốm đau đối với người cao tuổi.

4. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi neo đơn, không nguồn thu nhập, đồng thời phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.

- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thế hệ trong gia đình, giúp đỡ lẫn nhau trong làng xóm và cộng đồng.

- Xây dựng các mô hình trợ giúp người cao tuổi khó khăn, neo đơn, tàn tật dựa vào cộng đồng.

- Thăm hỏi nhau lúc ốm đau, bệnh tật, mừng thọ, phúng viếng lúc qua đời; tham gia đóng góp và xây dựng “quỹ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ”.

- Tổ chức tốt quỹ hội trong việc giúp nhau sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

5. Hoạt động nâng cao sức khỏe:

- Tổ chức các hoạt động tư vấn, phổ biến cho người cao tuổi và gia đình nguời cao tuổi các kiến thức tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe và phòng chống một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi như bệnh cao huyết áp, tiểu đường,...

- Phát triển hệ thống y tế công lập và khuyến khích xã hội hóa y tế, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi:

+ Củng cố, phát triển các Khoa lão khoa trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh;

+ Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

+ Xây dựng Trung tâm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.

- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình:

+ Phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh thường gặp ở người cao tuổi;

+ Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.

6. Hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, thể dục thể thao:

- Tiếp tục duy trì và phát triển phong phú phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh, định kỳ 1 năm tổ chức 1 lần.

- Phát triển rộng rãi và nâng cao chất lượng phong trào rèn luyện thể dục - thể thao cho người cao tuổi chủ yếu thông qua các loại hình như: câu lạc bộ cờ tướng, câu lạc bộ dưỡng sinh, câu lạc bộ bơi lội,….giúp cho người cao tuổi có sức khỏe để tham gia các hoạt động xã hội ngày một tốt hơn.

7. Khuyến khích, hỗ trợ hoạt động xây dựng “Quỹ toàn dân chăm sóc người cao tuổi ” theo quy định của pháp luật để trợ giúp những người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn về đời sống, người cao tuổi neo đơn, tàn tật hoặc thường xuyên bị đau ốm, bệnh tật.

8. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của người cao tuổi và Hội người cao tuổi:

- Vận động người cao tuổi tham gia Hội người cao tuổi ở địa phương, tạo điều kiện để người cao tuổi được sinh hoạt, vui chơi, bày tỏ tâm tư nguyện vọng của mình, đồng thời tạo môi trường để các cụ được thăm hỏi, chăm sóc, động viên nhau.

- Tổ chức Hội là cầu nối người cao tuổi với xã hội, với đời sống thường ngày, giúp người cao tuổi sống vui, sống khỏe với tuổi già. Vì thế, Hội phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trở thành người bạn thân thiết của người cao tuổi ở địa phương.

9. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác người cao tuổi:

Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác người cao tuổi ở các cấp, nhất là cấp cơ sở. Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh Xã hội cấp huyện phải có cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý về người cao tuổi.

IV. Kinh phí thực hiện Chương trình:

1. Tổng kinh phí: khoảng 1.144 triệu đồng.

Trong đó:

Năm 2008: 389 triệu đồng;

Năm 2009: 339 triệu đồng;

Năm 2010: 371 triệu đồng.

(Nội dung kinh phí chi tiết theo bảng đính kèm)

2. Nguồn kinh phí: được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

V. Phân công tổ chức thực hiện:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Kiến nghị, đề xuất các chính sách về trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi trình cơ quan có thẩm quyền.

- Điều tra, khảo sát, thống kê theo dõi biến động của người cao tuổi theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đã được Pháp lệnh người cao tuổi quy định.

- Chủ trì hướng dẫn các địa phương thực hiện trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên theo quy định hiện hành.

- Chủ trì hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã được phân công cho các sở, ban, ngành; báo cáo UBND Tỉnh định kỳ hàng năm; tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết, tổng kết về tình hình thực hiện Kế hoạch, Chương trình.

2. Sở Y tế:

- Tổ chức chỉ đạo, triển khai việc thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo Kế hoạch này của UBND Tỉnh; tổ chức thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức triển khai, phổ biến các kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho người cao tuổi.

- Có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể các hoạt động gắn liền với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện cuộc vận động “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”; đặc biệt phối hợp, liên tịch với Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động và dự trù kinh phí cụ thể cho từng năm.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Có trách nhiệm tổ chức triển khai chế độ, chính sách tạo điều kiện cho người cao tuổi được học tập suốt đời, được tham gia các hoạt động giáo dục thường xuyên, giáo dục ngoài công lập, giáo dục không chính quy và khuyến học, góp phần xây dựng xã hội học tập theo khả năng, điều kiện có thể và thực hiện theo các nội dung Kế hoạch hành động của UBND Tỉnh.

- Tuyên truyền về người cao tuổi trong nhà trường. Có chương trình giáo dục học sinh về lòng biết ơn, kính trọng đối với người cao tuổi, phát động phong trào “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”, giúp đỡ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, đưa chủ đề người cao tuổi vào cácc hoạt động ngoại khóa, tổ chức thi viết - vẽ - thơ ca - hát về ông bà, cha mẹ.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, chỉ đạo Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan liên quan thông tin, tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi.

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài phát thanh - truyền hình địa phương tổ chức các chuyên đề, diễn đàn dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.

5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Có trách nhiệm tạo điều kiện để người cao tuổi có sức khỏe tham gia các hoạt động tạo thu nhập và việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo, hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp như Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn,…nơi có người cao tuổi tham gia.

- Vận động nguời cao tuổi có điều kiện tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ khuyến nông cùng các nghề nghiệp khác.

6. Sở Văn hóa - Thể dục và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nguời cao tuổi tham gia các hoạt động thể dục thể thao phù hợp.

- Chủ trì phối hợp với Ban đại diện Hội người cao tuổi, các sở, ngành liên quan phát động phong trào thể dục thể thao phù hợp với tuổi già; tổ chức hội khỏe hàng năm nhân ngày 1/10.

- Chỉ đạo cho các cơ sở, các Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, xã tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia tập luyện, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí ở địa phương.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa – văn nghệ cho người cao tuổi.

7. Sở Kế hoạch và đầu tư:

- Lồng ghép các nội dung của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh với các chương trình, nội dung xã hội khác trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí cho Chương trình.

8. Sở Tài chính:

-Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh để hỗ trợ thích đáng cho các hoạt động của người cao tuổi theo Chương trình này; hướng dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ chăm sóc người cao tuổi theo đúng chế độ quy định.

9. Sở Nội vụ:

Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị, thành phố trong việc thành lập Quỹ toàn dân chăm sóc, phát huy người cao tuổi ở các địa phương, giúp Ban đại diện Hội người cao tuổi kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ nội dung Chương trình hành động về người cao tuổi của Tỉnh mà xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của địa phương.

- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình này với các chương trình mục tiêu của tỉnh và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan trên địa bàn; bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

11. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên:

- Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội người cao tuổi tỉnh xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội ở địa phương để huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi gắn với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, đặc biệt là bình đẳng giới, quan tâm tới người cao tuổi neo đơn, tàn tật, người cao tuổi vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và thực hiện chỉ tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi.

- Cùng các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức, tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy vai trò của mình trong đời sống hàng ngày.

- Việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động về người cao tuổi của tỉnh có ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện - thị - thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động này bằng việc cụ thể hóa chương trình hành động của ngành mình, địa phương mình, xây dựng kế hoạch thực hiện. Hàng năm, các ngành, các cấp liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh./.

 

DỰ TOÁN NỘI DUNG CHI

VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
(Kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Stt

Nội dung chi

Tổng cộng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

 

Tổng cộng

1.177

389

339

371

1

Chi công tác thông tin tuyên truyền

45

15

15

15

2

Điều tra khảo sát người cao tuổi

50

50

 

 

3

Hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho người cao tuổi (dự kiến 50 người/năm)

600

200

200

200

4

Tặng quà người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên nhân kỷ niệm 1/100 hàng năm (dự kiến 80 cụ)

104

34

34

36

5

Hỗ trợ kinh phí tổ chức liên hoan tiếng hát quà người cao tuổi hàng năm

75

25

25

25

6

Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội khỏe người cao tuổi hàng năm

75

25

25

25

7

Hỗ trợ xây dựng qũy toàn dân chăm sóc người cao tuổi cấp tỉnh

30

10

10

10

8

Chi phí quản lý, giám sát chương trình

60

20

20

20

9

Khen thưởng

60

10

10

40

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

  • Số hiệu: 1917/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Võ Thành Kỳ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản