Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1909/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 27 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH THU PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 3386/2014/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2014 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”;

Căn cứ Nghị quyết số 173/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII - Kỳ họp thứ 18 "Về việc quy định thu các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh”;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2053/TTr-STC ngày 16/6/2016;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tại Điều 3 Quyết định số 3386/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh như sau:

- Trường hợp thu phí trực tiếp tại đơn vị quản lý và cung cấp hồ sơ, tài liệu; Đơn vị thu phí được trích để lại 20% trên tổng số phí thu được để phục vụ cho công tác thu phí; số còn lại 80% nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

- Trường hợp thu phí qua Trung tâm hành chính công: Trung tâm hành chính công được trích để lại 4%, đơn vị quản lý và cung cấp hồ sơ, tài liệu được trích để lại 16% trên tổng số phí thu được; số còn lại 80% nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

Đơn vị thu có trách nhiệm niêm yết, thông báo công khai mức thu phí tại các điểm thu phí; Tổ chức thu, quản lý và sử dụng tiền thu phí theo quy định hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế nội dung quy định tại Điều 3 Quyết định số 3386/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Thành