KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/QĐ-BCĐ | HàNội, ngày 25 tháng 5 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012);
Căn cứ Quyết định số 276/QĐ-KTNN ngày 12/3/2015 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều3. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và đơn vị giúp việc của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 19 /QĐ-BCĐ ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng KTNN)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm, quyền hạn, và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước(gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ban Chỉ đạo.
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước trong việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi Kiểm toán nhà nước.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể bàn bạc, Trưởng ban quyết định và chỉ đạo thực hiện.
3. Hoạt động của Ban Chỉ đạo và đơn vị giúp việc của Ban chỉ đạo (Vụ Tổng hợp) tôn trọng và không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tập thể trước Ban cán sự Đảng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Kiểm toán nhà nước trong chỉ đạo và quan hệ công tác.
Điều 4.Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách và trước Trưởng ban về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
1. Trách nhiệm
a)Chịu trách nhiệm trước Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước trong việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng.
b) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 276/QĐ-KTNN ngày 12/3/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Banchỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu các cấp ủy, đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra làm rõ các dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng được phát hiện; chỉ đạo việc phối hợp các đơn vịtrực thuộc kiểm tra, thanh tra về những vấn đề dư luận xã hội đặc biệt quan tâm liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra và xử lý đối với một số vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thẩm tra làm rõ nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng và báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
c) Chỉ đạo các tổ chức chính trị- xã hội của Kiểm toán nhà nước giám sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng.
3. Quan hệ công tác
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước tình hình, kết quả thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong công tác xác minh làm rõ, xử lý vi phạm, cung cấp thông tin và báo cáo theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo bảo đảm hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm trước Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng những chủ trương, định hướng lớn, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phòng, chống tham nhũng và trong hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
5. Triệu tập, chủ trì, định hướng thảo luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Trong trường hợp Trưởng ban không thể chủ trì thì ủy quyền cho một Phó trưởng ban thay mặt Trưởng ban chủ trì cuộc họp, kết luận và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
6.Thay mặt Ban Chỉ đạo ký các văn bản gửi Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, các quyết định và một số văn bản quan trọng khác của Ban Chỉ đạo.
7. Khi cần thiết, trực tiếp làm việc với một số cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị và người có thẩm quyền trực thuộc để chỉ đạo xử lý hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
8. Cho ý kiến chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng; vụ án tham nhũng cụ thể liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại khi có cơ sở chưa chính xác.
9. Chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có thẩm quyền kịp thời tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy đối với công chức, viên chức và người lao động, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng hoặc không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng được giao.
10. Trong trường hợp cần thiết nhưng không họp được Ban Chỉ đạo, trực tiếp quyết định và chỉ đạo thực hiện một số công việc để đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác phòng, chống tham nhũng, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Ban Chỉ đạo tại phiên họp gần nhất.
11. Quyết định một số vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban thường trực
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
a) Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; đề xuất với Ban Chỉ đạo và Trưởng ban điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác để đáp ứng yêu cầu công tác và tình hình thực tế;
b) Triển khai thực hiện các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo;
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên Ban Chỉ đạo, các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; điều phối hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
d) Chỉ đạo việc phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc chuyển giao hồ sơ hoặc xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp.
2. Thay mặt Ban Chỉ đạo quyết định việc sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc có liên quan để phục vụ nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng khi cần thiết.
3. Giữ mối liên hệ thường xuyên với Trưởng ban, trực tiếp báo cáo Trưởng ban về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, hoạt động của Ban Chỉ đạo và đơn vị giúp việc của Ban Chỉ đạo; ký một số văn bản của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng ban.
4. Làm việc với một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền trực thuộc hoặc yêu cầu cung cấp và có trách nhiệm bảo mật thông tin để nắm nội dung, tiến độ, những vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ việc tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp để kịp thời báo cáo Trưởng ban.
5. Quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về kết quả hoạt động của đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo.
6. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo; ký một số văn bản theo phân công của Trưởng ban.
2.Cùng tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Thay mặt Trưởng ban chỉ đạo đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Ban Chỉ đạo; dự thảo kế hoạch công tác, báo cáo định kỳ công tác phòng chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo trách nhiệm được phân công và theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
5. Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu phát sinh những vấn đề quan trọng, nhạy cảm kịp thời báo cáo Trưởng ban.
6. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của các thành viên Ban Chỉ đạo
Thành viên Ban Chỉ đạo gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm, quyền hạn:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
2. Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
Căn cứ kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, từng thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác cụ thể để thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực, chuyên đề được phân công quản lý, phụ trách.
3. Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, pháp luật và các giải pháp phòng, chống tham nhũng, nhất là trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Tham gia chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo chức trách, nhiệm vụ được giao; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thảo luận, quyết định tập thể những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo.
5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống tham nhũng; chú trọng chỉ đạo việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng theo lĩnh vực, chuyên đề được phân công.
6. Chủ động làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền để chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng; phát hiện, báo cáo, đề xuất kịp thời với Ban Chỉ đạo biện pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, mới phát sinh liên quan tới lĩnh vực, chuyên đề được phân công phụ trách, quản lý.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thành viên Ban Chỉ đạo chủ động phối hợp với nhau để giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề do mình theo dõi, phụ trách.
8.Được sử dụng tổ chức bộ máy do mình trực tiếp quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
9.Báo cáo định kỳ (03 tháng một lần) hoặc đột xuất với Ban Chỉ đạo và Trưởng ban kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của đơn vị giúp việc Ban chỉ đạo
Đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo là Vụ Tổng hợp, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1.Giúp Ban Chỉ đạo:
a) Tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
b) Xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện;
c) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo là Phòng phòng chống tham nhũng- Vụ Tổng hợp có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Đánh giá mức độ rủi ro trong công tác phòng, chống tham nhũng thông qua kết quả kiểm toán;
b) Kiến nghị chính sách, giải pháp trong công tác phòng, chống tham nhũng thông qua kết quả kiểm toán;
c) Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo: cung cấp hồ sơ, kết quả kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; giải quyết đề nghị của cơ quan tố tụng liên quan đến hoạt động giám định tư pháp về lĩnh vực tài chính, kế toán; xem xét, quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác kiểm tra, xử lý những vụ việc, hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật được phát hiện thông qua kết quả kiểm toán; trường hợp Kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; theo dõi, đôn đốc, tiếp nhận phản hồi việc xử lý vụ việc của cơ quan điều tra; trong trường hợp Kiểm toán nhà nước không thống nhất với kết quả giải quyết của các cơ quan điều tra đối với các vụ việc, hành vi có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện thông qua kết quả kiểm toán, có nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan điều tra cấp trên;
d) Tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng của các đơn vị được kiểm toán;
đ) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.
3.Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; xây dựng các văn bản, kết luận của Ban Chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
4. Theo ủy quyền của Ban Chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc các đơn vị trực thuộc và người có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng, báo cáo Ban Chỉ đạo.
5.Trong trường hợp cần thiết, đề xuất Ban Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cụ thể (trong đó có việc thành lập tổ, đoàn công tác) để tiến hành kiểm tra, xác minh, thanh tra và xử lý một số vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài, dư luận trong và ngoài ngành đặc biệt quan tâm hoặc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo và Trưởng ban giao.
Điều 11. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 03 tháng một lần; họp đột xuất khi cần thiết.
2. Thời gian, chương trình, nội dung các phiên họp do Trưởng ban quyết định. Căn cứ tình hình cụ thể, Trưởng ban quyết định việc mời lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, tổ chức liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Các vấn đề Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định tập thể:
a) Kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo;
b) Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo định kỳ; kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
c) Các đề án, chuyên đề quan trọng (nếu có);
d) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo (nếu có);
đ) Cho ý kiến chỉ đạo xử lý một số vụ việc tham nhũng, có dấu hiệu tham nhũng, phức tạp, nhạy cảm hoặc dư luận trong, ngoài ngành quan tâm;
e) Kiến nghị Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy đối với công chức, viên chức và người lao động, đảng viên thuộc diện Thường vụ Đảng ủy, Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý khi có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng;
g) Những nội dung quan trọng khác theo đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo hoặc đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo.
4. Trình tự phiên họp:
a) Đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạobáo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng và tổng hợp những nội dung cần xin ý kiến Ban Chỉ đạo;
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo nêu những nội dung quan trọng khác; lãnh đạo các đơn vị trực thuộc báo cáo những vấn đề, nội dung được giao chủ trì;
c) Các thành viên Ban Chỉ đạo, đại diện các cơ quan có liên quan phát biểu ý kiến; tùy thuộc vấn đề được đưa ra thảo luận tại phiên họp mà Trưởng ban chủ trì hoặc giao cho một Phó trưởng ban chủ trì việc thảo luận;
d) Trưởng ban thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo tổ chức việc thực hiện.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc liên quan:
a) Đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đảng- Đoàn thể, Văn phòng Kiểm toán nhà nước dự kiến nội dung, thời gian, chương trình, thành phần tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban quyết định; gửi giấy mời, tài liệu phiên họp tới các thành viên Ban Chỉ đạo trước 02 - 03 ngày làm việc;
b) Đơn vị được giao chủ trì những nội dung, báo cáo tại phiên họp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo để chuẩn bị và gửi tài liệu cho Vụ Tổng hợp để phục vụ phiên họp của Ban Chỉ đạo.
6.Trường hợp đặc biệt không tổ chức họp Ban Chỉ đạo, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi các dự thảo văn bản xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản trình Trưởng ban.
7. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo tổ chức họp giao ban công tác phòng, chống tham nhũng với Ban cán sự đảng, đảng ủy, để chỉ đạo, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng. Thành phần tham dự các cuộc họp giao ban do Trưởng ban quyết định; nội dung tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn có nhiều vụ việc tham nhũng phức tạp hoặc có nhiều hạn chế trong phát hiện, xử lý tham nhũng.
8. Kết luận tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các đơn vị và cá nhân có liên quan để thực hiện. Các đơn vị trực thuộc và cá nhân liên quan có trách nhiệm nghiêm túc chấp hành.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo; các tổ chức, đơn vị trực thuộc và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2.Vụ Tổng hợp–đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo kịp thời tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 2277/QĐ-CHK năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Cục Hàng không Việt Nam
- 2Quyết định 1631/QĐ-CHK năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo Phòng, Chống tham nhũng Cục Hàng không Việt Nam
- 3Quyết định 70/QĐ-TW năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án "Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Ban Bí thư ban hành
- 4Quyết định 1720/QĐ-BVHTTDL năm 2015 tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5Chương trình phối hợp 534/CTr-TTCP-TTXVN năm 2015 giữa Thanh tra Chính phủ và Thông tấn xã Việt Nam trong công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- 6Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Quyết định 2277/QĐ-CHK năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Cục Hàng không Việt Nam
- 5Quyết định 1631/QĐ-CHK năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo Phòng, Chống tham nhũng Cục Hàng không Việt Nam
- 6Quyết định 70/QĐ-TW năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án "Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Ban Bí thư ban hành
- 7Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 8Quyết định 1720/QĐ-BVHTTDL năm 2015 tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 9Chương trình phối hợp 534/CTr-TTCP-TTXVN năm 2015 giữa Thanh tra Chính phủ và Thông tấn xã Việt Nam trong công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- 10Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 19/QÐ-BCÐ năm 2015 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước
- Số hiệu: 19/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2015
- Nơi ban hành: Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết