Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2015/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 24 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2015 và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 29 tháng 7 năm 2015 và bãi bỏ Quyết định số 17/2010/QĐ-UB ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

1. Phát hiện kịp thời những hư hỏng của công trình đường bộ để chủ động khắc phục, sửa chữa ngay nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật, công năng, chất lượng công trình đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả.

2. Công trình đường bộ khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, bảo trì theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Bảo trì hệ thống đường bộ địa phương phải thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về bảo trì công trình đường bộ.

4. Công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:

a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho người và phương tiện lưu thông, các công trình lân cận, cho người thi công và vận hành trên công trường.

b) Lựa chọn biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói bụi,... do máy móc, thiết bị thi công khi thực hiện các hoạt động bảo trì gây ra.

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động; bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ.

Điều 4. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

1. Sở Giao thông vận tải quản lý, khai thác và bảo trì đối với đường tỉnh, một số đường trục chính (được phân cấp quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác quản lý).

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, khai thác và bảo trì đối với đường huyện, đường xã, đường đô thị do địa phương mình quản lý và các tuyến đường khác trên địa bàn được phân cấp quản lý.

3. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo trì đối với đường chuyên dùng.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 5. Nội dung công tác quản lý, khai thác hệ thống đường bộ địa phương

1. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình.

2. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn khai thác công trình.

3. Tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải và Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương.

4. Kiểm tra, theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì, tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng nhằm đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn.

5. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và khi có sự cố công trình.

6. Thực hiện quản lý tải trọng xe, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích lưu thông trên đường bộ, kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc lưu động để đánh giá tác động của xe quá tải, quá khổ đến độ bền vững của công trình giao thông.

Điều 6. Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường bộ địa phương bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 7. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

1. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm bao gồm: Kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa công trình đường bộ theo từng tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có). Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: Tên công trình, hạng mục công trình chủ yếu; đơn vị, khối lượng, kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên.

2. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:

a) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.

b) Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường được quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.

c) Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tự bố trí kinh phí và chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định này.

3. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường do địa phương quản lý.

4. Trình tự phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:

a) Đối với hệ thống đường tỉnh, một số đường trục chính (được phân cấp quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác): Hàng năm Sở Giao thông vận tải tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, thống nhất với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, giao dự toán chi ngân sách cho Sở Giao thông vận tải triển khai thực hiện.

b) Đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Hàng năm Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thống nhất với Phòng Tài chính Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, giao dự toán chi ngân sách cho Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện triển khai thực hiện.

5. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:

a) Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý trong quá trình thực hiện để phù hợp với điều kiện thực tế.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường do địa phương quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ không thuộc phạm vi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

1. Đối với hệ thống đường tỉnh, một số đường trục chính (được phân cấp quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác): Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

2. Đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

3. Đối với đường chuyên dùng: Chủ sở hữu công trình đường chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

Điều 9. Nguồn vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương

1. Nguồn vốn quản lý, bảo trì đường bộ gồm:

a) Ngân sách của địa phương: Ngân sách hỗ trợ của thành phố, huyện, xã.

b) Nguồn quỹ bảo trì đường bộ (của Trung ương hoặc địa phương).

c) Sự đóng góp của cộng đồng, của tổ chức và cá nhân.

d) Các nguồn hợp pháp khác.

2. Quản lý và sử dụng nguồn vốn: Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Đối với đường chuyên dùng: Chủ sở hữu công trình tự bố trí kinh phí và quản lý kinh phí theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn thành phố.

2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý theo quy định.

3. Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật.

4. Lựa chọn và ký kết hợp đồng với nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra, giám sát nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện các nội dung bảo trì đường bộ bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo đảm giao thông và vệ sinh môi trường; bảo đảm đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình về bảo trì công trình đường bộ.

5. Đình chỉ đơn vị thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì không đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường; không thực hiện đúng nội dung đã ký kết của cơ quan có thẩm quyền.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.

7. Tổng hợp, báo cáo Tổng Cục đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường địa phương định kỳ hàng năm trước ngày 08 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

8. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tuần tra để kịp thời chủ động khắc phục, sửa chữa ngay hư hỏng trên các tuyến đường được phân cấp quản lý, không để xảy ra mất an toàn giao thông.

9. Phối hợp Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn phục vụ công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý.

Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan

1. Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ thành phố phối hợp Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ nguồn kinh phí từ quỹ bảo trì đường bộ (Trung ương hoặc địa phương) cho công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn thành phố.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách thành phố để thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ của địa phương đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý.

2. Tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì đối với đường huyện, đường xã, đường đô thị theo phân cấp quản lý.

3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tuần tra để kịp thời chủ động khắc phục, sửa chữa ngay hư hỏng trên các tuyến đường được phân cấp quản lý, không để xảy ra mất an toàn giao thông.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thu nguồn quỹ bảo trì đường bộ đối với xe mô tô đúng chỉ tiêu, kế hoạch đề ra; tổ chức quản lý nguồn quỹ bảo trì đối với xe mô tô đúng quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của chủ sở hữu đường chuyên dùng

1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của pháp luật.

2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo Quy định này, quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện bảo trì công trình đường bộ

1. Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng công trình đường bộ được giao theo đúng Quy định này, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng) và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng) những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời phối hợp xử lý, giải quyết.

3. Thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố.

2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn theo quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.