Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Thông tư 02/2006/TT-BKH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 88/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 88/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 123/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 01 năm 2013, về việc ký quyết định ban hành chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2013 – 2015 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Văn Niên

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2013-2015 TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Phần I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Mục tiêu chương trình

a) Mục tiêu chung:

Xây dựng, phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã trên các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế của địa phương. Đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nâng cao tốc độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng GDP của tỉnh; góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư. Khuyến khích hợp tác xã mở rộng quy mô, ngành nghề, dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Hàng năm phát triển từ 5 đến 7 hợp tác xã mới để đến năm 2015 toàn tỉnh có từ 90 đến 100 hợp tác xã, trong đó 100% số xã được chọn xây dựng nông thôn mới đều có hợp tác xã hoạt động tốt.

- Nâng tỉ lệ hợp tác xã làm ăn khá, giỏi hàng năm từ 5% trở lên để đến năm 2015 có 50% trở lên hợp tác xã làm ăn khá, giỏi.

- Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ đại học 15%, trình độ trung cấp 35%, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn đạt 50%.

- Mỗi năm xây dựng từ 3-5 hợp tác xã điển hình tiên tiến trong từng lĩnh vực: dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, dịch vụ hậu cần hải sản, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

2. Đối tượng được hỗ trợ

- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi chung là hợp tác xã) đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung theo quy định của Luật Hợp tác xã 2003.

- Hợp tác xã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003.

- Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.

- Cán bộ lãnh đạo hợp tác xã, cán bộ Ban kiểm soát hợp tác xã, cán bộ chuyên môn trong hợp tác xã, các sáng lập viên, xã viên, chủ trang trại, người lao động trong hợp tác xã.

3. Phạm vi hỗ trợ

Thực hiện một số chính sách của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã về: Thành lập mới hợp tác xã và Tổ hợp tác; bồi dưỡng, tập huấn chính sách, pháp luật về hợp tác xã và Tổ hợp tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã; đất đai; tài chính - tín dụng; xúc tiến thương mại; ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ, chính sách khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công đối với hợp tác xã.

Phần II

NỘI DUNG HỖ TRỢ

 

1. Hỗ trợ thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác

a) Đối tượng được hỗ trợ:

Các sáng lập viên chuẩn bị thành lập hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; các chủ hộ sản xuất, các chủ trang trại, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập có đơn đề nghị thành lập hợp tác xã và đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác chuẩn bị thành lập gửi đến Liên minh hợp xã tỉnh thẩm định.

b) Điều kiện hỗ trợ:

+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thành lập theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung theo quy định của Luật Hợp tác xã 2003; Hợp tác xã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003.

+ Đối với Hợp tác xã nông nghiệp phải có vốn góp của xã viên từ 50 triệu đồng trở lên; Hợp tác xã phi nông nghiệp có vốn góp của xã viên từ 150 triệu đồng trở lên.

+ Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.

c) Nội dung hỗ trợ:

- Thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác xã, tổ hợp tác;

- Dịch vụ tư vấn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác.

d) Mức hỗ trợ:

+ Mức hỗ trợ đối với hợp tác xã: tối đa không quá 20 triệu đồng/HTX.

+ Mức hỗ trợ đối với tổ hợp tác: tối đa không quá 10 triệu đồng/tổ hợp tác

e) Cơ quan hỗ trợ:

Kinh phí hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác lấy từ nguồn ngân sách tỉnh và được dự toán vào nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) là cơ quan quyết định việc hỗ trợ đối với hợp tác xã, tổ hợp tác, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hợp tác xã cấp tỉnh và Liên minh hợp tác xã Tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên, hợp tác xã, tổ hợp tác chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ. Đồng thời tổng hợp nhu hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã hàng năm và lập dự toán của địa phương mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

- Về đào tạo:

+ Đối tượng: Các chức danh trong Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của hợp tác xã

+ Điều kiện được hỗ trợ: Tuổi không quá 40; Đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo; Có quyết định cử đi học của Ban Quản trị; có đơn cam kết phục vụ hợp tác xã sau khi tốt nghiệp ít nhất là 5 năm.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày (áp dụng cho các lớp từ 15 ngày trở xuống và áp dụng cho các chức danh quản lý của hợp tác xã, cán bộ hợp tác xã, xã viên);

- Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ thuật vận hành sản xuất, ứng dụng các mô hình tiên tiến kết hợp hội thảo, tham quan nước ngoài.

- Mức hỗ trợ:

+ Hỗ trợ 100% đối với các nội dung chi sau:

- Tiền vé đi, vé về bằng phương tiện giao thông công cộng (Trừ vé máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo;

- Kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học;

- Các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; hội thảo, tham quan khảo sát.

Riêng đối với các đối tượng là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội dung hỗ trợ trên đây, còn được hỗ trợ 50% chi phí ăn ở theo mức mà cơ sở đào tạo quy định. Hỗ trợ tối thiểu 50% học phí đối với các đối tượng thuộc các chức danh trong Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hàng năm trên cơ sở dự toán của Liên minh Hợp tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.

3. Hỗ trợ đất đai

a) Hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nhưng chưa được giao đất thì làm thủ tục xin giao đất. Sở Tài nguyên – Môi trường căn cứ vào quỹ đất công ích do địa phương quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định mức giao đất và hướng dẫn các hợp tác xã thủ tục xin giao đất không thu tiền sử sụng đất cho các mục đích nêu trên.

b) Hợp tác xã phi nông nghiệp xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án để phục vụ xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ trực tiếp cho xã viên được các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, về việc ban hành quy định về trình tự thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

c) Hợp tác xã quản lý chợ, kinh doanh chợ được chuyển đổi từ Ban quản lý chợ (Chợ do nhà nước quản lý và đầu tư) được hưởng chính sách về miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đất được giao quyền sử dụng đất nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất thuộc sở hữu nhà nước, được coi là công trình phúc lợi công cộng xã hội).

4. Hỗ trợ tài chính, tín dụng

a) Hợp tác xã, Tổ hợp tác được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể theo quy định tại bản Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể được ban hành theo Quyết định 4329/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

b) Hợp tác xã có nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động địa phương, được Ngân hàng chính sách xã hội ưu tiên bố trí nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

c) Hợp tác xã quản lý chợ, kinh doanh chợ được chuyển đổi từ Ban quản lý chợ giao quyền sử dụng, khai thác và quản lý chợ (Chợ do nhà nước quản lý và đầu tư) áp dụng theo tiểu mục a, điểm 4, phần II của Quyết định 22/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, được vay vốn.

5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

a) Hợp tác xã có sản phẩm tham gia hội chợ, triển lãm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% các khoản chi: Thuê mặt bằng, thiết kế dàn dựng, trang trí gian hàng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 6 triệu đồng

b) Hợp tác xã được hỗ trợ 100% kinh phí cho công tác bồi dưỡng quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại bao gồm: tài liệu, hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên ở xa, tiền thù lao cho giảng viên và cho tổ chức lớp học theo định mức nhà nước quy định.

c) Hợp tác xã được ngân sách hỗ trợ 100% cho việc khảo sát, tìm kiếm thị trường trong nước hoặc nước ngoài để hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh, liên kết học hỏi kinh nghiệm.

Kinh phí hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công thương và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

Sở Công Thương tổng hợp nhu cầu kế hoạch về kinh phí hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm trên cơ sở dự toán của Liên minh Hợp tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.

6. Các chính sách hỗ trợ về ứng dụng khoa học – công nghệ; các chính sách hỗ trợ về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công.

a) Các hợp tác xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển tài sản trí tuệ, sản xuất sạch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đổi mới công nghệ thiết bị và tiết kiệm năng lượng được xem xét hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (về việc ban hành chương trình khoa học – công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015).

b) Hợp tác xã được hưởng các chính sách về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện:

Kinh phí sử dụng cho chương trình hỗ trợ này lấy từ nguồn ngân sách tỉnh, chi theo quy định của các văn bản nhà nước đang có hiệu lực tại thời điểm thi hành.

2. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh (Gọi tắt là Ban Chỉ đạo):

- Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai Chương trình này trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan đã được quy định.

- Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh giai đoạn 2013-2015 và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm:

- Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để đáp ứng các nguồn lực tổ chức triển khai chương trình, rà soát nội dung chương trình đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn triển khai thực hiện.

- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hàng năm trên cơ sở dự toán của Liên minh Hợp tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và 1 năm, giai đoạn 3 năm và thực hiện các báo cáo đột xuất, theo yêu cầu liên quan đến kết quả tổ chức triển khai chương trình. Đồng thời, đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình.

4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư:

+ Triển khai phổ biến rộng rãi nội dung chương trình hỗ trợ tới các đối tượng điều chỉnh, thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Chương trình này.

+ Tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến hỗ trợ kinh tế tập thể.

+ Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm, tổng hợp nhu cầu theo các nội dung hỗ trợ thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và 1 năm, giai đoạn 5 năm và thực hiện các báo cáo đột xuất, theo yêu cầu liên quan đến kết quả tổ chức triển khai chương trình.

- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã và các sở ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân sách triển khai Chương trình này.

- Liên minh hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm phối hợp tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm từ các sở, ngành, các địa phương, trên cơ sở đó lập dự toán kinh phí hỗ trợ kinh tế tập thể hàng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Trách nhiệm của các đối tượng được hỗ trợ:

- Đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ và nộp đủ các hồ sơ theo quy định.

- Triển khai thực hiện theo đúng nội dung, thời gian và quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích.

- Trong quá trình triển khai, phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

6. Sửa đổi, bổ sung chương trình:

- Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình nếu có khó khăn vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư – cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.