Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 02 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 309/TTR-SXD ngày 22/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND Ngày 02/5 /2013 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này Quy định về quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Việc quản lý nghĩa trang liệt sĩ không thuộc phạm vi quy định này (quy định tại Nghị định 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).

Điều 2. Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Điều 3. Phân cấp nghĩa trang nhân dân

Nghĩa trang nhân dân các cấp là nơi táng người chết thuộc địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo bảng 10.1 chương 10 QCVN07: 2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng và theo quy định này như sau:

- Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích đất lớn hơn 60ha, là nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh;

- Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất trên 30ha đến 60ha, là nghĩa trang nhân dân cấp liên huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp liên huyện);

- Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ 10ha đến 30ha, là nghĩa trang nhân dân cấp huyện, liên xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp liên xã);

- Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10ha là nghĩa trang nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).

Điều4. Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang

1. Tất cả các nghĩa trang phải được quy hoạch, xây dựng; được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.

2. Khi quy hoạch vị trí xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trước khi thực hiện.

3. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi thực hiện.

4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.

5. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.

Điều 5. Quản lý nhà nước về nghĩa trang

1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang là việc quản lý, chỉ đạo, thẩm định, phê duyệt, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và theo các quy định của Quy định này.

2. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và giao nhiệm vụ, phân công chức năng trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hệ thống nghĩa trang nhân dân của tỉnh theo các nội dung dưới đây:

a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp I, II.

b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp III, IV và các khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Điều 6. Quản lý về xây dựng, khai thác và sử dụng nghĩa trang

Quản lý về xây dựng, khai thác và sử dụng nghĩa trang là việc tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động có liên quan đến các nội dung tại Quy định này và quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .

Chương II

ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG

Điều 7. Kế hoạch đóng cửa nghĩa trang

1. Các nghĩa trang không đủ điều kiện hoạt động nêu tại khoản 1, điều 13, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất điều được lập kế hoạch đóng cửa nghĩa trang.

2. Kế hoạch đóng cửa nghĩa trang được lập trên địa bàn hành chính của huyện, thị xã và được xác định cho giai đoạn 5 năm, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch có liên quan trên địa bàn.

3. UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đóng cửa nghĩa trang theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện. Kết quả phê duyệt cùng đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để tổng hợp.

4. Trường hợp nội dung kế hoạch đóng cửa nghĩa trang liên quan đến nghĩa trang nhân dân cấp I, cấp II, UBND cấp huyện có văn bản thống nhất ý kiến với các sở, ngành liên quan cấp tỉnh trước khi phê duyệt.

5. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm phổ biến công khai đến các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày kế hoạch đóng cửa nghĩa trang được phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất UBND cấp huyện điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong quá trình thực hiện.

Điều 8. Quyết định đóng cửa nghĩa trang

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, trình UBND tỉnh quyết định đóng cửa nghĩa trang nhân dân cấp I, II.

2. UBND cấp huyện quyết định đóng cửa nghĩa trang nhân dân cấp III, IV theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện, phù hợp với kế hoạch đóng cửa nghĩa trang được duyệt. Quyết định đóng cửa nghĩa trang đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để tổng hợp.

2. Hiệu lực của Quyết định đóng cửa nghĩa trang tối thiểu là 3 tháng kể từ ngày ký. Các nội dung phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm khắc phục ô nhiễm môi trường, cải tạo chỉnh trang (nếu có) theo quy định tại khoản 2, điều 13, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP được thể hiện trong nội dung của Quyết định đóng cửa nghĩa trang.

3. Các tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang có trách nhiệm phối hợp UBND cấp xã thông báo công khai Quyết định đóng cửa nghĩa trang trên địa bàn do mình quản lý.

Điều 9. Di chuyển nghĩa trang

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp I, II đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.

2. UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư phát triển có liên quan, quyết định di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp III, IV, các nghĩa địa, khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, các phân mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

3. Quyết định di chuyển nghĩa trang được thực hiện đối với những nghĩa trang có thời gian đóng cửa tối thiểu 3 năm kể từ ngày quyết định đóng cửa nghĩa trang có hiệu lực.

4. Vốn dùng cho việc đền bù giải phóng mặt bằng và di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nào thì được tính cho tổng mức đầu tư của các dự án đó.

Chương III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG

Điều 10. Xác định đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang

1. Đối với hệ thống các nghĩa trang nhân dân hiện hữu.

a) Đối với nghĩa trang nhân dân hiện hữu thuộc cấp I, II: UBND tỉnh xác định và giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Đối với nghĩa trang nhân dân hiện hữu thuộc cấp III, IV: UBND cấp huyện xác định và giao đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Các tổ chức cá nhân trực tiếp hoặc thuê quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và chịu quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị tại Điều 5 của Quy định này.

2. Đối với các nghĩa trang xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành:

a) Đối với các nghĩa trang nhân dân cấp I, II đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh quyết định giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang.

b) Đối với nghĩa trang nhân dân cấp cấp III, cấp IV được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm b, khoản 1 Điều này.

c) Đối với các nghĩa trang nhân dân các cấp được đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm c, khoản 1 Điều này.

Điều 11. Chi phí quản lý nghĩa trang

1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với nghĩa trang cấp I, II và nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố đối với nghĩa trang cấp cấp III, IV.

2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.

Điều 12. Giá dịch vụ nghĩa trang

1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã và phải được niêm yết công khai.

2. UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang (theo đề nghị của Sở Xây dựng) do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.

Điều 13. Quy chế quản lý nghĩa trang

1. Các nghĩa trang đều phải có quy chế quản lý. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo khoản 2, điều 21, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .

2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nghĩa trang theo điều 10 của quy định này có trách nhiệm lập quy chế quản lý đối với nghĩa trang do mình quản lý.

3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang.

a) UBND cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với hệ thống nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.

b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước theo Điều 5 của Quy định này và sau khi ban hành phải gửi cho UBND cấp huyện để quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định rõ địa điểm nghĩa trang trên địa bàn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh lập phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cấm khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tổng thể nghĩa trang nhân dân của tỉnh khi được phê duyệt.

2. Tổ chức đánh giá tác động môi trường các dự án xây dựng nghĩa trang.

3. Hướng dẫn công tác giải tỏa đền bù xây dựng mới, cải tạo, mở rộng nghĩa trang.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang theo quy định.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Y tế và UBND các huyện, thị xã xây dựng các định mức về chế độ mai táng cho từng loại đối tượng thuộc diện hưởng chính sách xã hội khi chết theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh quyết định.

2. Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng chính sách xã hội trong việc táng khi chết theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh.

2. Trình UBND tỉnh ban hành quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư.

3. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác kinh doanh đối với nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của nghĩa trang theo quy định của Bộ Y tế.

2. Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí

Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp III, IV và các khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý và các nhiệm vụ khác được quy định tại Quy định này.

2. Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác quản lý Nghĩa trang về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.

Điều 22. UBND xã, phường, thị trấn

1. Thông báo nhân dân và thực hiện công tác di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.

2. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã theo phân cấp của UBND cấp huyện.

3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang

1. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.

2. Quản lý nghĩa trang theo quy chế được duyệt.

3. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.

4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu: 19/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/05/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Nguyễn Văn Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/05/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 08/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản