Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 19/2005/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 63/STC-QLGCS ngày 20/01/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định số 175/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các quy định trước đây của UBND tỉnh Quảng Ngãi về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNGNGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07 / 02/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Bản Quy định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (cụ thể Điều 36 như phụ lục số 2 kèm theo).

2. Đối với các dự án sử dựng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Quy định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:

a. Cộng đồng dân cư sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lơi ích chung của cộng đồng dân cư bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhân dân đóng góp có sự hỗ trợ của Nhà nước;

b. Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo Quy định này; trường hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí tái định cư.

2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.

3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.

Tài sản của người có đất bị thu hồi tự nguyện hiến, tặng được tính bằng tiền cho từng loại tài sản theo đơn giá quy định về bồi thường hiện hành của UBND tỉnh, được công khai hoá tại khu vực giải toả và làm cơ sở ghi nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định công nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

4. Những trường hợp không được chi trả tiền bồi thường và tái định cư, cụ thể:

a. Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;

b. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;

c. Các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Điều 3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:

a. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;

b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này, trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà tổ chức, cá nhân đã chi trả theo quy định tại mục b, mục c khoản 1 của Điều này được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức khấu trừ cụ thể do cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác định cụ thể theo quy định của pháp luật.

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư dự án.

Điều 4. Tái định cư

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

1. Bồi thường bằng nhà ở.

2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.

3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.

Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ

Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này được quy định như sau:

1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.

2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất còn lại bị Nhà nước thu hồi.

3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và hỗ trợ khác cho người có đất bị thu hồi.

4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 6. Nguyên tắc bồi thường

1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường.

2. Người bị Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng đất vào mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng:

- Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;

- Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo loại đất của nhóm đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

Việc bồi thường chủ yếu được thực hiện bằng tiền; trường hợp đặc biệt chính quyền địa phương có khả năng cân đối được qũi đất thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Khi thực hiện bồi thường bằng đất hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về giá trị, diện tích thì phần chênh lệch đó thực hiện thanh toán bằng tiền theo Quy định này.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ bao gồm một khoản, nhiều khoản hoặc tất cả các khoản: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi, tiền thu từ xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp cụ thể các khoản tài chính về đất phải nộp của người có đất bị thu hồi theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh để làm cơ sở khấu trừ vào tiền bồi thường đất.

Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất thì cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tiếp tục truy thu số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền bồi thường đất.

4. Diện tích đất được bồi thường là diện tích đất sử dụng hợp pháp được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của người sử dụng đất. Việc xác định diện tích thực địa - thực tế do các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc xác định hoặc bản đồ do các cơ quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng được cấp có thẩm quyền thẩm tra.

Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại điều 8 của Quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 (cụ thể như phụ lục số 1 kèm theo).

Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất đối với đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (cụ thể như phụ lục số 2 kèm theo).

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này.

Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau:

a. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:

- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng, cho;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.

d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở được tạo lập do ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;

- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994;

- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

Điều kiện này không phân biệt người đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường nhưng phải đảm bảo điều kiện tại thời điểm sử dụng đất chưa có quy hoạch được công bố, chưa lập và công bố hành lang bảo vệ công trình.

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

b. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân khách quan, mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

b. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân chủ quan. Về nguyên tắc xác định giá đất bồi thường được xác định như quy định tại khoản 1 Điều này. Tuy nhiên, việc xử lý nguồn kinh phí để chi trả khoản tiền tăng thêm do nguyên nhân chủ quan gây ra của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

c. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được cho phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn lại chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);

- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;

- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp.

Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.

Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này (cụ thể như phụ lục số 2 kèm theo).

Việc bồi thường chủ yếu được thực hiện bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp UBND cấp xã có thể cân đối được quỹ đất thì bồi thường bằng đất, nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

2. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất tại địa phương.

3. Trường hợp diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất được giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch đó.

4. Giá trị bồi thường được tính theo diện tích và hạng đất. Riêng đối với đất làm muối được xác định theo vị trí.

a. Diện tích bồi thường được xác định theo diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính.

b. Hạng đất để tính bồi thường:

- Hạng đất nông nghiệp để tính bồi thường là hạng đất do cơ quan có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Trường hợp thửa đất sử dụng trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồi thường theo hạng đất thấp nhất của thửa đất liền kề và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.

5. Trường hợp trên một thửa đất có sự chênh lệch diện tích giữa bản đồ địa chính với diện tích nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được tính bồi thường như sau:

a. Nếu diện tích đo đạc thực tế đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập lớn hơn diện tích nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế, phần diện tích tăng thêm được bồi thường theo cùng hạng đất của thửa đất đó và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này cho phần diện tích tăng;

b. Nếu diện tích đo đạc thực tế đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập nhỏ hơn diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế. Diện tích chênh lệch giữa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp với diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính, nếu đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hoàn trả lại số tiền đã nộp thuế cho phần diện tích chênh lệch đó và được tính trong phương án bồi thường.

6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; đất công ích của xã, phường, thị trấn, đất vượt hạn mức mà không được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định sau:

a. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 70% giá trị bồi thường đất theo diện tích thực tế nhận khoán bị thu hồi, nhưng tối đa không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

b. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại mục a khoản này và phần diện tích nhận khoán bị thu hồi vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại mục a khoản này chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất.

c. Đất nông nghiệp sử dụng chung cho nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.

9. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị thuộc các phường của thị xã và thị trấn các huyện; đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư đô thị thuộc các phường của thị xã và thị trấn các huyện mà thửa đất đó có một mặt tiếp giáp với đất ở, ngoài việc bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% giá đất ở thấp nhất của các phường thuộc thị xã và thị trấn các huyện theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở, phần diện tích không đủ điều kiện công nhận là đất ở được bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất phi nông nghiệp của thửa đất đó.

Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiêp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chi phí đầu tư này được tính bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.

3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất theo mục đích sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho phép.

Điều 13. Bồi thường đất phi nông nghiệp là đất ở

1. Đất ở được xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường tính thành tiền theo giá đất ở (cụ thể như phụ lục số 1, 2 kèm theo).

2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà diện tích đất vườn, ao đó không được xác định lại là đất ở hoặc không đủ điều kiện được công nhận là đất ở thì ngoài việc bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất, còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% giá đất ở của thửa đất đó.

3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi. Mức bồi thường bằng đất ở mới cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở cao nhất bằng hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.

Trường hợp đất ở bị thu hồi có giá trị lớn hơn giá trị đất được giao mới, thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền phần chênh lệch đó.

Trường hợp đất bị thu hồi có giá trị thấp hơn giá trị đất được giao mới, thì người được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần chênh lệch đó.

Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất

1. Đối với đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 200m2 mà người sử dụng đất có yêu cầu bồi thường thì được bồi thường theo Quy định này. Trường hợp diện tích của thửa đất đó còn lại lớn hơn 200m2 nhưng không còn khả năng canh tác do ảnh hưởng của dự án gây ra, mà người sử dụng đất có yêu cầu bồi thường và được UBND cấp nơi có đất thu hồi xác nhận thì cũng được bồi thường theo Quy định này. Diện tích tính bồi thường hết thửa được giao cho UBND cấp xã quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho các dự án tiếp theo.

2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đô thị) và 80m2 (đối với nông thôn); nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì phần diện tích này cũng được bồi thường theo quy định; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu sử dụng phần diện tích còn lại thì phải sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm khu dân cư nông thôn theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 15. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền sử dụng đất uỷ quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thoả thuận.

Trường hợp không thoả thuận được người đại diện uỷ quyền của những người đồng quyền sử dụng đất thì số tiền bồi thường đất được giao cho UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất bị thu hồi) có trách nhiệm tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường đất cho những người đồng quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.

Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

- Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở). Nếu làm thay đổi mục đích từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.

- Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.

b. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất của dự án.

c. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm xác định việc thay đổi mục đích sử dụng đất, mức độ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất và mức hỗ trợ cụ thể trình UBND huyện, thị xã quyết định (đối với phương án bồi thường do UBND huyện, thị xã phê duyệt) hoặc UBND huyện, thị xã gửi Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể (đối với phương án bồi thường do UBND tỉnh phê duyệt) theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường

1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này (nếu tiền đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định, nhưng tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

 Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

2. Tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN

Điều 18. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (gọi chung là nhà, công trình); công trình thuộc kết cấu hạ tầng, cây trồng trên đất và các tài sản khác gắn liền với đất hiện có tại thời điểm kiểm kê tài sản.

2. Chủ sở hữu hợp pháp tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.

3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc tài sản gắn liền với đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.

4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

5. Nhà, công trình khác gắn liền với đất xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.

6. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố với bất kỳ lý do gì đều không được bồi thường, hỗ trợ (bao gồm cả cây trồng trên đất, vật nuôi trong mặt nước).

7. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất (bao gồm cả nhà xưởng, công trình gắn liền với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) có thể tháo rời và di chuyển đến nơi mới để lắp đặt thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

8. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình của sản phẩm cây trồng chính tại thời điểm thu hồi đất.

9. UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất bị thu hồi) có trách nhiệm:

a. Lập Biên bản xử lý các trường hợp cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;

b. Xác nhận thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, đất có tranh chấp hay không, khi xây dựng có bị lập biên bản xử lý không và cây trồng chính tại phạm vi thu hồi đất để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

Điều 19. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Tài sản hợp pháp có trên đất đủ điều kiện bồi thường được quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường thiệt hại theo giá quy định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Đối với vật kiến trúc và cây cối hoa màu không có trong bảng giá quy định của UBND tỉnh thì tùy theo giá trị mà áp dụng mức giá tương đương, nhưng phải được UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi phê duyệt đơn giá bồi thường cho từng loại cụ thể (kể cả năng xuất, giá của sản phẩm cây trồng chính tại phạm vi thu hồi đất theo quy định tại khoản 8 Điều 18 của Quy định này).

2. Bồi thường thiệt hại nhà, công trình kiến trúc:

a. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

b. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì mức bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc bị thiệt hại. Giá trị hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình và vật kiến trúc đó nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình và vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

c. Diện tích để tính bồi thường được xác định như sau:

- Nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi thường theo diện tích nhà, công trình bị phá dỡ và diện tích ảnh hưởng do phá dỡ;

- Nhà, công trình bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

3. Bồi thường công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

- Công trình bị phá dỡ hoàn toàn và không có khả năng sử dụng lại vật tư thu hồi để xây dựng lại công trình mới, thì mức bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất bị thu hồi nhưng không còn sử dụng được nữa hoặc không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.

4. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có có thể tháo rời và di chuyển đến nơi mới để lắp đặt lại và những công trình theo quy định tại khoản 7 Điều 18 của Quy định này, thì mức hỗ trợ di chuyển được căn cứ theo dự toán do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác định và phải được các phòng chức năng huyện, thị xã nơi có đất thu hồi thẩm định (nếu dự toán có giá trị dưới 100 triệu đồng) hoặc được Sở quản lý chuyên ngành thẩm định (nếu dự toán có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên).

5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường (cụ thể như phụ lục số 1 kèm theo)

6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (cụ thể như phụ lục số 1, phụ lục số 2 kèm theo).

7. Phương thức bồi thường, hỗ trợ chủ yếu được thực hiện bằng tiền, trừ trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét bồi thường bằng hình thức đổi nhà.

Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình

1. Nhà, công trình được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.

2. Nhà, công trình không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:

a. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng không phù hợp với mục đích sử dụng đất (đã được xác định lại không phải là đất ở hoặc không đủ điều kiện công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của quy định này), nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.

b. Thời gian trước ngày 01/7/2004: nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng nhưng không phù hợp với mục đích sử dụng đất (đã được xác định lại không phải là đất ở hoặc không đủ điều kiện công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của quy định này), mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không được bồi thường, mà chỉ được hỗ trợ bằng 20% giá trị bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.

c. Thời gian từ ngày 01/7/2004 trở về sau: Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường.

3. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ.

Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước

1. Người đang hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, người đang sử dụng nhà tập thể do cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho cán bộ công nhân viên, người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở (gọi chung là người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và hộ gia đình đó vẫn sử dụng từ đó đến nay, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước không được bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. Nếu bị giải toả hoàn toàn phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác (không tiếp tục thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước) và đã có hộ khẩu riêng tại nơi ở, thì được xem xét hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất theo diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà hoặc diện tích đất được phân kèm theo nhà ở và 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê hoặc diện tích nhà được phân để ở . Phần nhà cửa, vật kiến trúc chủ hộ tự cải tạo, sữa chữa, nâng cấp, cơi nới thêm trong khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì được hỗ trợ 100% giá trị bồi thường và chỉ áp dụng nhà cấp 4.3B trở xuống (kể cả vật kiến trúc). Nếu xây dựng nhà cấp 4.3A trở lên thì giá trị được bồi thường bằng giá trị nhà cấp 4.3B.

2. Các trường hợp chuyển nhượng không hợp pháp, lấn, chiếm trái phép, khi xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà không cho phép xây dựng, xây dựng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, xây dựng ngoài khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp thì buộc hộ gia đình phải tự tháo dỡ, không bồi thường, hỗ trợ.

Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả

Mức giá bồi thường về mồ mả được áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Ngoài ra còn được hỗ trợ thêm:

- Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 500.000đồng/mộ.

- Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 300.000đồng/mộ.

Đối với các phần mộ không có thân nhân, khoản tiền bồi thường, hỗ trợ này được giao cho UBND cấp xã để chi phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa địa.

Riêng đối với những dự án mà phải di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có phong tục tập quán riêng thì tùy theo thực tế mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh đề xuất phương thức và mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể, được UBND huyện, thị xã nơi có dự án thống nhất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu:

Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, đối với công trình do địa phương quản lý thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh quyết định mức bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của UBND huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên quan.

Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Nguyên tắc bồi thường: cây cối, hoa màu trên đất được bồi thường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a- Phải đúng mục đích sử dụng đất;

b- Mật độ cây trồng phải phù hợp với mật độ cho phép. Riêng đối với cây trồng trước tháng 8/2002 thì được tính bồi thường theo thực tế;

c. Đối với con vật nuôi (kể cả trong nuôi trồng thủy sản), muối tại đồng ruộng và các cây giống ươm thì không tính bồi thường, hỗ trợ. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm thông báo trước cho người bị thu hồi đất ít nhất là 90 ngày để thu hoạch di dời sản phẩm. Riêng đất nuôi trồng thuỷ sản (tôm, cá) ít nhất là 140 ngày;

d. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn cây; mức hỗ trợ cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của chủ đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường rừng cây, vườn cây đó. Khoản kinh phí hỗ trợ thêm do để lại rừng cây, vườn cây do chủ đầu tư chi trả và không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

2. Cơ chế bồi thường:

a. Cây lâu năm: Bồi thường theo số liệu kiểm kê thực tế với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép, số cây vượt mật độ cho phép thì chỉ hỗ trợ giá cây giống theo mức giá quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá 01 lần mật độ cho phép. Đối với trường hợp cây tái sinh, chỉ tính tối đa là 2 chồi/gốc.

b. Cây ngắn ngày: Bồi thường theo số liệu kiểm kê thực tế (theo số lượng hoặc theo diện tích, tùy theo loại cây) với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép. Số cây vượt mật độ cho phép không bồi thường, hỗ trợ.

3. Tiền bồi thường đối với rừng tự nhiên được nộp vào ngân sách tỉnh. Riêng đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh.

Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Các tổ chức, cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bị thiệt hại tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di chuyển đến cơ sở mới hoặc phải phá dỡ một phần tài sản thì được sử dụng số tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới hoặc xây dựng lại phần tài sản bị phá dỡ theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Nếu số tiền bồi thường tài sản không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước theo cấp quản lý.

Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi Nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc được quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác nhận và đề nghị nhưng tối đa không quá 6 tháng (cụ thể như phụ lục số 3 kèm theo).

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 27. Hỗ trợ di chuyển, thuê nhà ở tạm

1. Hộ gia đình phải di chuyển nhà ở đến nơi ở khác thì được hỗ trợ di chuyển như sau:

- Di chuyển trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.

- Di chuyển hẳn nhà ở ra ngoài tỉnh thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với hộ gia đình đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mà hộ gia đình có hợp đồng thuê nhà hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở đang thuê, hộ gia đình đang thuê nhà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 2.000.000 đồng/hộ.

3. Người bị thu hồi đất phải di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở, nếu không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ xây dựng lại nhà ở hoặc tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm với mức 600.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình thuộc huyện miền núi), 900.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các xã thuộc thị xã và các xã thuộc huyện đồng bằng, trung du) và 1.200.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các phường thuộc thị xã và thị trấn thuộc huyện đồng bằng).

4. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất chi trả toàn bộ chi phí di chuyển.

Mức chi phí di chuyển do đơn vị phải di chuyển lập dự toán gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xem xét trình Sở Tài chính (đối với đơn vị thuộc tỉnh, Trung ương quản lý), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với đơn vị do huyện quản lý) để xem xét, thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất kinh doanh

1. Hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở, trong thời gian 3 tháng nếu dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (các xã chương trình 135) thì thời gian tính hỗ trợ ổn định đời sống là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương với 30 kg gạo. Đơn giá gạo để tính hỗ trợ ổn định đời sống do Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã nơi có đất thu hồi xác định tại thời điểm thu hồi đất.

* Các trường hợp sau đây cũng được tính nhân khẩu để tính hỗ trợ ổn định đời sống:

- Trẻ em mới sinh (theo giấy chứng sinh);

- Vợ theo chồng đã có giấy Đăng ký kết hôn;

- Người đăng ký tạm trú dài hạn tại công an xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời hạn tập trung cải tạo trở về gia đình.

* Các trường hợp mới nhập hộ khẩu, đăng ký tạm trú dài hạn sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều không được tính hỗ trợ ổn định đời sống.

2. Hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh:

a. Đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị phá dỡ nơi kinh doanh mà có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh 1.500.000đồng/hộ.

Đối với những hộ bị phá dỡ một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc bị phá dỡ phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng nợ thuế trong 3 tháng gần nhất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh thì không được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh.

b. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty (Tổng Công ty) và các Doanh nghiệp tư nhân phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị phá dỡ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh đề xuất cụ thể để trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

Điều 29. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

1. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà đất đó là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất rừng sản xuất được giao mà được bồi thường đất bằng tiền (không bao gồm diện tích đất được bồi thường bằng việc giao đất mới) thì được hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp:

a. Đối với các phường thuộc thị xã Quảng Ngãi là 4.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;

b. Đối với các xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng thuộc thị xã Quảng Ngãi, các xã đồng bằng và các xã trung du là 2.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;

c. Đối với xã miền núi là 1.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;

d. Riêng đối với đất rừng sản xuất thì mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 1.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ.

2. Một hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà khi bị Nhà nước thu hồi nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau thì mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.

3. Một hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà khi bị Nhà nước thu hồi một hay nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau cho nhiều dự án khác nhau thì mức hỗ trợ tối đa cũng không quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Việc đào tạo và tuyển dụng lao động trong Khu Kinh tế Dung Quất và các khu Công nghiệp của tỉnh đối với các hộ bị thu hồi đất, nếu đủ điều kiện cần thiết tuyển sinh thì đặc cách tuyển thẳng vào đào tạo tại Trường dạy nghề Dung Quất; số lao động còn trong độ tuổi lao động phải được ưu tiên sắp xếp, bố trí tuyển làm lao động phổ thông phù hợp với từng điều kiện cụ thể (tối thiểu là 60% lao động phổ thông của một dự án).

5. Trường hợp đơn vị được Nhà nước giao đất thực hiện dự án tự đào tạo và thu nhận toàn bộ số lao động trong độ tuổi lao động của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vào làm việc tại đơn vị thì hộ gia đình không được hưởng chi phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp nêu tại Điều này.

Điều 30. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ 40% giá trị bồi thường đất; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 31. Các biện pháp hỗ trợ khác

1. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ một phần nhà ở, phần nhà ở còn lại vẫn tồn tại trên phần đất không bị thu hồi thì được hỗ trợ để sửa chữa lại phần nhà đã bị phá dỡ 1.500.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4.2 trở lên), 1.000.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4.3) và 500.000 đồng/hộ (đối với nhà thuộc dạng khác).

Một ngôi nhà có nhiều cấp khác nhau thì chỉ được tính hỗ trợ một mức cao nhất của ngôi nhà bị phá dỡ. Trường hợp một hộ có nhiều ngôi nhà bị phá dỡ một phần thì cũng được tính hỗ trợ để sửa chữa lại phần phá dỡ theo từng ngôi nhà với mức hỗ trợ như quy định trên.

2. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ hoàn toàn chỗ ở hoặc bị phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể tiếp tục sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ dịch chuyển 2.000.000 đồng/hộ.

3. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ một phần nhà ở, phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 50% hộ dịch chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Quy định này.

4. Đối với các kiốt đơn lẻ dùng để buôn bán, sản xuất kinh doanh đơn lẻ mang tính hộ gia đình hoặc dùng để làm các dịch vụ khác (không gắn liền với nhà ở). Khi bị giải tỏa hoàn toàn hoặc không thể sử dụng phần còn lại để tiếp tục buôn bán, sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ di chuyển 1.000.000 đồng/kiốt.

5. Hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, mà hộ gia đình đó có người đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước thì được hỗ trợ đối tượng chính sách, như sau:

a. Hộ thân nhân chủ yếu của 3 Liệt sĩ trở lên, hộ Mẹ Việt Nam Anh hùng, hộ là thương binh 1/4 hoặc bệnh binh 1/4, hộ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.

b. Hộ thân nhân chủ yếu có 2 Liệt sĩ, hộ liệt sĩ neo đơn, hộ thương binh 2/4 hoặc bệnh binh 2/4 thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.

c. Hộ thân nhân chủ yếu có 1 Liệt sĩ, thương bệnh binh được xếp hạng hoặc hộ là người già yếu neo đơn, tàn tật được UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận thì được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.

6. Đối với hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại, mà hộ bị phá dỡ có đồng hồ nước, đồng hồ điện và điện thoại cố định thì được hỗ trợ chi phí di dời (tận dụng lại vật tư cũ) và chi phí lắp đặt lại, như sau:

6.1. Đối với hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở đến nơi ở mới:

a. Đồng hồ nước:

- Nếu đường ống cấp nước chính có sẵn bên đường : 700.000 đồng/hộ.

- Nếu đường ống cấp nước chính có sẵn phía bên kia đường : 900.000 đồng/hộ.

b. Đồng hồ điện:

- Công tơ điện 1 pha: 300.000 đồng/công tơ.

- Công tơ điện 3 pha : 500.000 đồng/công tơ.

Mức hỗ trợ di dời công tơ điện không áp dụng cho những công tơ do hộ gia đình tự bắt để kiểm tra sản lượng điện dùng hàng tháng với công tơ điện chính của hộ gia đình.

c. Điện thoại cố định:

- Khu vực thị xã Quảng Ngãi: 550.000 đồng/máy.

- Khu vực thị trấn, xã đồng bằng và trung du : 440.000 đồng/máy.

- Xã miền núi và Hải đảo: 300.000 đồng/máy.

6.2. Đối với hộ gia đình phải dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà ở trên phần đất còn lại:

a. Đồng hồ nước : 350.000 đồng/hộ.

b. Công tơ điện 1 pha: 150.000đồng/công tơ; 3 pha: 250.000đồng/công tơ.

c. Không tính hỗ trợ di chuyển điện thoại cố định.

7. Trường hợp chủ dự án (người được Nhà nước giao đất) có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định thì chủ dự án có thể thưởng bằng tiền cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và các hộ bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ dự án thoả thuận với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, các hộ bị thu hồi đất để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản tiền thưởng để thực hiện giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định do chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả, nhưng không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Điều 32. Đối với những hộ gia đình chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở hoặc nhà không phải mục đích để ở hoặc hộ gia đình không được bồi thường, hỗ trợ nhà cửa thì không được hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, 28, 29 và Điều 31 của Quy định này.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư

Căn cứ vào từng dự án cụ thể UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ lập và thực hiện dự án tái định cư:

1. Các dự án có số hộ di chuyển hẳn từ 10 hộ trở lên thì xem xét lập khu tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện việc thu hồi đất.

1.1- Khi dự án được duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng UBND huyện, thị xã nơi có dự án xác định địa điểm khu đất tái định cư, lập kế hoạch triển khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt.

1.2- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện, lập dự án khu tái định cư hoặc khu giãn dân cho phù hợp với tình hình thực tế.

1.3- Đối với Khu kinh tế Dung Quất: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của từng giai đoạn tại Khu kinh tế Dung Quất, Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ động phối hợp với chính quyền địa phương phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng khu tái định cư, khu giãn dân nằm trong bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất 1/2000 trở lên, bằng nguồn vốn Trung ương cấp hàng năm.

1.4- Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Trường hợp di chuyển hẳn dưới 10 hộ thì dựa vào qũy đất dự phòng của địa phương hoặc tình hình sử dụng đất các khu dân cư kế cận... lên phương án cài dân, giãn dân... thực hiện nguyên tắc phải có đất tái định cư cho hộ gia đình di chuyển hẳn.

Điều 34. Bố trí tái định cư

1. Cơ quan được giao trách nhiệm bố trí tái định cư cần phải phối hợp với chính quyền địa phương và hộ dân di chuyển chỗ ở để thống nhất về địa điểm khu tái định cư; khu tái định cư phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hộ dân không được thay đổi việc chọ địa điểm khi khu tái định cư đã được triển khai xây dựng; đồng thời công khai dự kiến phương án bố trí tái định cư, tạo điều kiện cho các hộ di chuyển chỗ ở được xem cụ thể nơi tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư (bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, diện tích từng lô đất, các khoản phải nộp khi cấp đất tái định cư, ...) trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư; ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.

3. Cơ sở hạ tầng trong khu tái định cư sau khi xây dựng xong được bàn giao cho UBND huyện, thị xã để quản lý cùng lúc với bàn giao quỹ đất khu tái định cư; cơ quan quản lý có trách nhiệm tổ chức duy tu, bảo dưỡng hạ tầng chung theo quy định.

Điều 35. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư

1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

2. Khu tái định cư được sử dụng cho một hoặc nhiều dự án.

3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư, thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng đất tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống cho các hộ tại khu tái định cư

1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương.

2. Cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp; xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm bảo nước cho sản xuất và sinh hoạt;

3. Tư vấn về kỹ thuật để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư.

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở

1. Quyền:

- Đề đạt nguyên vọng và đăng ký đất ở khu tái định cư bằng đơn gửi đến Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh;

- Được tạo điều kiện để chuyển hộ khẩu, chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình về nơi ở mới;

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.

2. Nghĩa vụ:

- Những hộ gia đình có nguyện vọng đăng ký đến khu tái định cư phải có cam kết và có nghĩa vụ di chuyển vào khu tái định cư đúng cam kết với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Mức nộp tiền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định cho từng khu tái định cư cụ thể, theo nguyên tắc tiền sử dụng đất phải nộp của khu đất tái định cư bằng giá đất nguyên hiện trạng của khu tái định cư theo mục đích sử dụng đất mới cộng với tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Điều kiện và nguyên tắc bố trí tái định cư

1. Điều kiện để được bố trí tái định cư:

- Những hộ được bố trí tái định cư phải là hộ có đất ở bị Nhà nước thu hồi và phải di chuyển hẳn chỗ ở;

- Diện tích lô đất tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất. Nếu người được bố trí đất tái định cư nhận lô đất vượt định mức thì người được nhận đất phải thanh toán tiền đối với phần diện tích chênh lệch đó theo quy định.

2. Nguyên tắc bố trí đất ở khu tái định cư:

Nguyên tắc chủ yếu là đất ở bị thu hồi có vị trí theo hiện trạng như thế nào thì khi bố trí đất tương đương tại khu tái định cư.

Điều 39. Xử lý một số trường hợp cụ thể về cấp đất tái định cư

1. Những hộ có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp và diện tích đất thổ cư bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng định mức lô đất tái định cư theo quy định thì hộ gia đình được giao 1 lô đất tái định cư và phải thực hiện các nghĩa vụ tại khoản 2, điều 37 của Quy định này. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, thì UBND các huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi căn cứ vào quỹ đất của địa phương, nhu cầu về đất ở và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, để xem xét đề nghị UBND tỉnh thống nhất giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất ở bị thu hồi.

Riêng đối với nhà thờ họ tộc, khi Nhà nước thu hồi đất phải di dời thì được bồi thường theo Quy định này và được giao đất mới (kèm theo phải thực hiện các nghĩa vụ về đất theo điều 37 đối với phần đất mới giao) tại khu tái định cư để xây dựng lại nhà thờ với diện tích bằng diện tích đất xây dựng nhà thờ, nhưng tối đa không quá 100m2 đối với các phường thuộc thị xã Quảng Ngãi, không quá 150m2 đối với các khu vực còn lại và được hỗ trợ di chuyển 3.000.000 đồng/01 nhà thờ họ tộc.

2. Những hộ có đất đai, nhà ở, vật kiến trúc hợp pháp mà diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn định mức lô đất tái định cư theo quy định thì cũng được xem xét giao lô đất tái định cư theo định mức và phải thực hiện các nghĩa vụ về đất theo điều 37. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được giao với diện tích đất ở bị thu hồi hộ gia đình phải nộp thêm phần chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất có vị trí tương đương với khu vực khác và tiền sử dụng đất của khu tái định cư đó do UBND tỉnh quy định.

3. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất ở hợp pháp bị thu hồi nhỏ hơn: 40m2 (đối với đô thị) hoặc 80m2 (đối với nông thôn), chủ hộ có yêu cầu sử dụng lại phần diện tích còn lại đó nhưng không thể xây dựng nhà để ở theo quy hoạch và hộ gia đình có nguyện vọng vào khu tái định cư thì cũng được xem xét giao đất tái định cư và phải thực hiện các nghĩa vụ về đất theo điều 37.

Trong diện tích đất ở tái định cư được giao thì phần diện tích bằng diện tích đất ở hộ gia đình yêu cầu giữ lại phải nộp thêm phần chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất có vị trí tương đương với khu vực khác và tiền sử dụng đất của khu tái định cư đó do UBND tỉnh quy định và thực hiện theo khoản 2 điều này (nếu có).

4. Hộ gia đình có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tái định cư tự do thì được hỗ trợ một khoản bằng tiền tương đương theo giá bình quân suất đầu tư của một lô đất tái định cư, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/hộ (đối với các phường thuộc thị xã), không quá 40 triệu đồng/hộ (đối với thị trấn các huyện đồng bằng và xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng thuộc thị xã Quảng Ngãi), không quá 35 triệu đồng/hộ (đối với thị trấn thuộc huyện Nghĩa Hành), không quá 30 triệu đồng/hộ (đối với thị trấn các huyện miền núi và các xã thuộc huyện đồng bằng), không quá 25 triệu đồng/hộ (đối với các xã trung du), không quá 20 triệu đồng/hộ (đối với các xã thuộc huyện miền núi) và phải khấu trừ chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư theo định mức với diện tích thực tế thu hồi và diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này (nếu có).

5. Hộ gia đình đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 21 của Quy định này; những trường hợp chỉ được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 20 của Quy định này thì tùy theo từng trường hợp mà UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Mức hỗ trợ tái định cư bằng hình thức cấp (giao) đất mới tại khu tái định cư hoặc mức hỗ trợ tái định cư tự do bằng tiền đều do UBND tỉnh quyết định (không phân biệt là cấp nào phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) cho từng đối tượng cụ thể theo từng dự án.

6. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn chỗ ở nào khác thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xem xét đề xuất từng trường hợp cụ thể, được UBND huyện, thị xã thống nhất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 40. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư

Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư, cơ bản bao gồm:

1. Kinh phí bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do ngưới sử dụng đất trả;

2. Nguồn vốn huy động từ tiền sử dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại của Luật đất đai;

3. Nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ để xây dựng các công trình phúc lợi, cải tạo sản xuất nông nghiệp, mở rộng các dịch vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;

4. Nguồn hỗ trợ từ người sử dụng đất;

5. Các nguồn khác.

Điều 41. Tái định cư đối với các dự án đặc biệt

Đối với các dự án đầu tư do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng thì tùy trường hợp cụ thể, Thủ tướng quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt hơn với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) và một số chính sách hỗ trợ khác nhằm ổn định sản xuất và đời sống cho cộng đồng dân cư tái định cư.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42. Thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư

1. Các ngành, các cấp tổ chức học tập quán triệt và tuyên tuyền rộng rãi trong cán bộ, công chức và nhân dân các quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giúp mọi người nhận thức và thực hiện đúng đắn chủ trương của Đảng và Nhà nước về quy chế dân chủ. Các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn phải đưa nội dung về dân chủ trong quản lý đầu tư và xây dựng vào kế hoạch thực hiện dân chủ ở cơ sở hàng tháng, quý và năm của địa phương.

2. Trước khi triển khai các dự án đầu tư mới, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng, phải tiến hành họp nhân dân theo quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở để làm cho nhân dân thấy rõ được ý nghĩa, lợi ích của việc thực hiện dự án. Khi có từ 70% hộ dân trở lên tại khu vực giải tỏa đồng tình chủ trương (thông qua việc phát phiếu trưng cầu ý kiến) thì tổ chức triển khai thực hiện dự án, nếu chưa đủ 70% hộ dân đồng tình chủ trương thì tất cả hệ thống Đảng, Chính quyền (bao gồm cả cơ quan của từng thành viên trong gia đình bị giải tỏa đang công tác) và các Hội, đoàn thể các cấp vận động thuyết phục cho đến khi đạt 70%.

3. Khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, người sử dụng đất (chủ dự án hoặc chủ đầu tư) phối hợp với Ban bồi thường và UBND cấp xã tổ chức thông báo rộng rãi cho người bị thu hồi đất biết về chủ trương, nguyên tắc, trình tự thủ tục, mức giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án.

4. Trong quá trình đo đạc, kiểm kê phải được sự tham gia của đại diện địa phương (thôn, tổ dân phố) và được chủ hộ ký thống nhất số liệu đo đạc, kiểm kê.

5. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban bồi thường phải tổ chức niêm yết, công bố rộng rãi phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất và nhân dân thuộc dự án biết. Đồng thời phân tích cho nhân dân thấy được những lợi ích thụ hưởng từ các dự án đầu tư mang lại như: giá trị nhà đất sẽ tăng lên, đường phố được mở rộng thông thoáng, khang trang... để nhân dân thông suốt thực hiện giải toả.

Những vướng mắc liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân, các cấp, các ngành phải xem xét cụ thể để xử lý hợp tình, hợp lý từ cơ sở, kết hợp với tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", thể hiện rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân đối với công trình đó.

Các cuộc họp với nhân dân phải được lập biên bản, có xác nhận của đại diện tất cả các hộ dân, tổ chức, lưu trữ và gửi đến các cơ quan có liên quan. UBND cấp huyện, xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các ý kiến đóng góp và các kiến nghị của nhân dân theo đúng thẩm quyền; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định.

6. Chủ tịch UBND huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tại khu vực giải tỏa chịu trách nhiệm chính trong việc vận động, thuyết phục nhân dân. Đối với những hộ dân trong diện giải tỏa sau khi đã được giải thích rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án nhưng cương quyết không chịu giải tỏa, di chuyển thì phải làm rõ nguyên nhân, đối tượng nào trong hộ đó không chấp nhận, cần tiến hành các biện pháp xử lý cụ thể; đồng thời các Hội, đoàn thể có trách nhiệm liên quan với từng đối tượng tiếp tục vận động, thuyết phục. Trường hợp bắt buộc phải cưỡng chế thì ngoài sự tham gia trực tiếp của các cơ quan chức năng thì còn phải huy động các lực lượng liên quan với đối tượng không chấp nhận giải tỏa, di chuyển cùng tham gia cưỡng chế. Trước khi cưỡng chế, UBND cấp huyện, xã tổ chức họp dân thông báo tình hình và công bố quyết định cưỡng chế thi hành của cơ quan có thẩm quyền.

7. Cán bộ công chức trực tiếp làm công tác bồi thường, khi làm việc phải đeo thẻ công chức; đối với công chức trong diện hợp đồng phải đeo bảng tên. Giải thích cho nhân dân theo nguyên tắc: đúng với chế độ chính sách của dự án đang thực hiện. Số liệu kiểm kê phải đúng với thực tế. Việc áp giá bồi thường, hỗ trợ phải theo đúng với chính sách hiện hành của tỉnh.

Điều 43. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh.

a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ:

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện, thị xã;

- Tham mưu cho UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, gồm:

- Lãnh đạo UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch, Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư, uỷ viên thường trực;

- Đại diện phòng Tài nguyên và Môi trường, uỷ viên;

- Đại diện phòng Công thương, uỷ viên;

- Đại diện lãnh đạo Chi cục thuế huyện, uỷ viên;

- Đại diện lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, uỷ viên;

- Đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người;

Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế.

b. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh quy định. Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có sự tham gia của chủ đầu tư, đại diện lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người.

2. Quyết định cưỡng chế:

a. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 45 Quyết định này quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

b. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thì tùy theo từng dự án cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

Điều 44. Trình tự tổ chức thực hiện, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trình tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh phải triển khai việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai và một số giấy tờ khác liên quan đến tính hợp pháp về đất đai, tài sản của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi; số nhân khẩu . . ., đề bạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi lại cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh sau năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ khai. Tờ khai của người bị thu hồi đất phải được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận.

c. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương nơi có đất thu hồi (UBND cấp xã ), đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Trên cơ sở số liệu kiểm kê, đo đạc đã được xác định và tính hợp pháp về đất, tài sản trên đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến trong thời gian bảy (07) ngày kể từ ngày thông báo niêm yết; nội dung niêm yết công khai gồm:

- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, chất lượng, tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại . . .;

- Căn cứ tính toán bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá tài sản . . .;

- Các đối tượng được tính hỗ trợ và tái định cư

d. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, . . . và hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị và tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giải quyết đất tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.

2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:

a. Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng bị thu hồi đất.

b. Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, số tiền người bị thu hồi đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật và một số nội dung liên qua khác.

3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.

b. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.

Điều 45. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ do UBND tỉnh phê duyệt: Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lập, tổ chức thẩm định ở mức dưới 5 tỷ đồng trình UBND tỉnh phê duyệt.

b. Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường thuộc các dự án do UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư và các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh (hoặc các Sở, ngành được uỷ quyền), Bộ, ngành Trung ương quyết định đầu tư trong các trường hợp sau:

- Dưới 03 tỷ đồng (kể cả dự phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc địa bàn thị xã Quảng Ngãi (kể cả khu công nghiệp Quảng Phú), Khu Kinh tế Dung Quất, khu công nghiệp Tịnh Phong;

- Dưới 02 tỷ đồng (kể cả dự phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thuộc huyện đồng bằng, trung du và hải đảo;

- Dưới 01 tỷ đồng (kể cả dự phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn các xã thuộc huyện miền núi.

Trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu có phần phát sinh mà giá trị phát sinh đó nhỏ hơn hoặc bằng kinh phí dự phòng chi trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt phần phát sinh đó. Trường hợp nếu có phát sinh thêm một số khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi đã sử dụng hết dự phòng chi trong phương án bồi thường mà vẫn còn thiếu và phần thiếu này nhỏ hơn 5% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đó.

c. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh cho các trường hợp sau:

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có liên quan từ 2 huyện, thị xã trở lên;

- Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngoài quy định tại mục b khoản 1 Điều này.

Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ giúp cho UBND tỉnh trong việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thành phần Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, gồm:

+ Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;

+ Phó Giám đốc Sở Tài chính phụ trách công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phó Chủ tịch Hội đồng;

+ Giám đốc hoặc phó Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ dự án; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi làm thành viên.

Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng dự án mà Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có thể mời thêm đại diện lãnh đạo của một số Sở, Ngành liên quan tham gia Hội đồng.

Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh phải xây dựng quy chế hoạt động trình UBND tỉnh quyết định và được phép thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.

a. Tùy theo qui mô, tính chất, điều kiện cụ thể và tính hợp lý của từng dự án đầu tư mà chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường (theo quy định tại mục a, mục b khoản 1 Điều này) cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, nhưng tuyệt đối không được chia nhỏ thành nhiều phương án bồi thường.

2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm:

a. Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ theo nội dung quy định tại Quy định này;

b. Giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;

c. Phương án bố trí tái định cư.

3. Thời gian thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã:

Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi phải ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:

- Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh gửi đến, Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh tiến hành họp kiểm tra phương án bồi thường có sự tham gia của đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và chủ dự án.

- Chậm nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Tổ Chuyên viên họp kiểm tra hoàn chỉnh phương án; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh họp thẩm định có sự tham gia của lãnh đạo UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi; lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc lãnh đạo Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và Chủ dự án.

- Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh họp thông qua phương án, Chủ tịch Hội đồng thẩm định lập Báo cáo kết quả thẩm định và đóng dấu "đã thẩm định" trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh để hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND tỉnh xem xét ra Quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Điều 46. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ

Trường hợp người được giao đất, cho thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.

Điều 47. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã và Ban bồi thường , hỗ trợ và tái định cư tỉnh

1. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã:

a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

b. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã:

- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Đại diện những người bị ảnh hưởng có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

- Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của từng ngành.

c. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.

d. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.

e. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh:

a. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định phương án có giá trị từ 5 tỷ đồng trở xuống trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Trách nhiệm của các thành viên Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh do Trưởng Ban quy định.

c. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.

d. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị phê duyệt.

e. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 48. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi

1. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã:

a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

b. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Quy định này;

c. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh;

d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn:

a. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất;

c. Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 49. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định;

b. Chủ trì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt;

c. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn việc xác định qui mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng;

b. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;

c. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, qui mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn việc xác định diện tích, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

b. Hướng dẫn việc xác định qui mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xác định mật độ các loại cây trồng và điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ; các thủ tục liên quan đến việc thanh lý rừng.

Điều 50. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

1.1. Chi phí phục vụ công tác bồi thường bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và được thanh quyết toán theo chi phí thực tế phát sinh hợp lý, hợp lệ, nhưng tối đa không được cao hơn mức quy định dưới đây:

a. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp dưới 50 triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường là 2 triệu đồng.

b. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường là 3 triệu đồng.

c. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 100 triệu đồng trở lên thì chi phí phục vụ bồi thường là 1,2% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng không thấp hơn 3 triệu đồng (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các cơ quan bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bán chuyên trách trình phê duyệt) và 2% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng không thấp hơn 3 triệu đồng (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các cơ quan bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách trình phê duyệt không qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh; trường hợp qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thì còn 1,8% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng không thấp hơn 3 triệu đồng).

1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thanh quyết toán chi phí phục vụ công tác bồi thường theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt thì chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 0,2% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng.

Điều 52. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (cụ thể như phụ lục số 1, phụ lục số 2 kèm theo).

Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 53. Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai không đúng diện tích đất, loại đất bị thu hồi, cung cấp không đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và cố tình khai khống nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả nhằm trục lợi cá nhân thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Tổ chức và cá nhân có liên quan trách nhiệm đến công tác bồi thường mà có hành vi chứng nhận và xác nhận khối lượng, giá trị bồi thường không đúng quy định hoặc gây sách nhiễu, phiền hà trong khi thi hành công vụ; cố ý hoặc thiếu trách nhiệm gây ra việc bồi thường chậm thì phải bồi hoàn về vật chất do hành vi vi phạm gây ra, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Đối với trường hợp các hộ khiếu nại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật, nhưng các hộ này vẫn không chấp nhận tham gia kiểm kê tài sản và nhận tiền bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh vẫn tiến hành kiểm kê, lập phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các hộ không nhận được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn trước khi giải tỏa bàn giao mặt bằng cho người sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết thì tiến hành cưỡng chế theo quy định của Pháp luật.

Điều 54. Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tư Pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã và Trưởng Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 55. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Qui định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp đặc biệt chủ dự án đề xuất cụ thể để UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 56. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc UBND tỉnh sẽ quy định cơ chế đặc cách riêng cho từng trường hợp cụ thể./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 LIÊN QUAN ĐẾN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07 /02/2005 của UBND tỉnh)

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau:

a. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a. Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b. Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

Điều 67. Đất sử dụng có thời hạn

Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:

1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.

Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.

Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.

Điều 70. Hạn mức giao đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.

Điều 83. Đất ở tại nông thôn

1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

3. Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá nông thôn.

4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 84. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

4. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau đây:

a. Giao đất ở cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b. Cho thuê đất ở thu tiền sử dụng đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;

c. Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ;

5. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

6. Việc chuyển đất ở sang đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.

Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

a. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vuờn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.

Điều 90. Đất khu công nghiệp

1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.

2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.

3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.

6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.

Điều 91. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao

1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.

2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất một lần cho toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.

3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.

4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.

5. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

Điều 92. Đất sử dụng cho khu kinh tế

1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu kinh tế.

Người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.

3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.

4. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.

5. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu kinh tế.

Khoản 2 Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyến sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

a. Trường hợp chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

b. Trường hợp chủ tịch Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.

Điều 138. Giải quyết khiếu nại về đất đai

1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

a. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

b. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

c. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân.

3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29/10/2004 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 LIÊN QUAN ĐẾN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh)

Khoản 4 Điều 6. phân loại đất

Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:

a. Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;

b. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

c. Đất nuôi trồng thuỷ sản;

d. Đất làm muối;

đ. Đất nông nghiệp khác.

Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

Điều 34: Tiếp tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp; gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng

1. Khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp Nhà nước có quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1, 4, 7, 8 và 11 Điều 38 của Luật Đất đai.

2. Việc gia hạn thời hạn sử dụng đất đối với các loại đất sử dụng có thời hạn không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định sau:

a. Trước thời điểm kết thúc thời hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất làm đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Luật Đất đai;

b. Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai;

c. Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất vào đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xác định theo dự án bổ sung đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng không vượt quá thời hạn đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật đất đai.

4. Hàng năm, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường rà soát về thời hạn sử dụng đất để quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 35. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất năm 2003

1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiến sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.

Trường hợp do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.

2. Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau:

a. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất; ở những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất;

b. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu nông thôn mà giao cho UBND xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;

c. Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.

3. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:

a. Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;

b. Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá cao hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch đó được nộp vào ngân sách Nhà nước.

4. Trường hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất do được Nhà nước giao đất có thu tiến sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp đất, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.

Điều 36. Thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:

a. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;

e. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

g. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

h. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;

b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

d. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Diện tích đất đã thu hồi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 và tại khoản 2 Điều này được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với trường hợp đã có dự án đầu tư, chủ đầu tư phải sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc thuê.

5. Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai và giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị.

6. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.

Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.

7. Không được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở.

8. Việc giải quyết khiếu nại về thu hồi đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được giải quyết theo quy định tại các Điều 162, 163 và 164 của Nghị định này.

Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 45. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao

1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:

a. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

b. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác đinh lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại điểm b khoản này và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở đã được xác định lại.

2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở khu dân cư được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.

Điều 46. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể

1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư.

2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:

a. Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b. Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới hoặc chỉnh lý để giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;

c. Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung.

3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình.

4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau;

a. Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;

b. Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức đó;

c. Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó;

5. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.

Điều 47. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất đó.

2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.

3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung.

Điều 48. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

Việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:

a. Đất không có tranh chấp;

b. Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận;

c. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chỉnh phủ về thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiến dụng đất.

Điều 65. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đất đang cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Đất đang cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:

a. Trường hợp bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b. Trường hợp bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất mà thu hồi giá trị quyền sử dụng đất. Bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nộp tiền và phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc hoàn trả khoản vay được xử lý theo quy định sau:

a. Trường hợp thế chấp thì bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự;

b. Trường hợp bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì bên bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:

a. Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;

b. Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bên nhận góp vốn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng góp vốn đã ký kết;

c. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo hợp đồng thế chấp đã ký kết; nếu giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận thế chấp chỉ được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp;

d. Trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh đã ký kết, nếu giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận bảo lãnh chỉ được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh.

Điều 79. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm năm 2003 chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày 01/01/2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai.

Điều 80. Đất ở có vườn, ao và đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư

1. Người sử dụng đất ở có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm năm 2003 khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với diện tích được xác định là đất ở.

2. Đối với phần diện tích đất đã xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.

Trường hợp mở rộng diện tích đất ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Sau khi đã xác định đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị.

Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở.

Điều 162. Các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại

1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:

a. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

b. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư;

c. Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d. Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức Nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 163. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;

Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp khiếu nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Điều 164. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

 

PHỤ LỤC SỐ 3

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh)

Điều 27.

1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b. Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

c. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

Điều 62.

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.