Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1864/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng của thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1288/TTr-LĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp, ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng;
- Thí điểm các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
1.1. Nội dung:
- Triển khai các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng. Tăng cường nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, gia đình, nhà trường, xã hội trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Nêu gương người tốt việc tốt, mô hình điển hình... trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp trong cộng đồng; trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình địa phương, báo chí, tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng...
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã, cộng tác viên nghề công tác xã hội, cán bộ các hội đoàn thể cấp xã, thôn về các chính sách trợ giúp của nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
1.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
1.3. Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương: 200.000.000 đồng/năm, trong đó:
- Đề nghị Ngân sách Trung ương cấp: 150.000.000 đồng/năm.
- Ngân sách địa phương: 50.000.000 đồng/năm.
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 - 2020.
2. Thực hiện chính sách chăm sóc bán trú có thu phí đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Kạn
2.1. Nội dung:
Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Kạn thực hiện dịch vụ chăm sóc bán trú tại Trung tâm, bao gồm phục hồi chức năng, can thiệp sớm.
Các dịch vụ được cung cấp tại Trung tâm gồm:
- Đánh giá tình trạng ban đầu của trẻ và đánh giá phát triển;
- Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng phù hợp;
- Dạy kỹ năng sinh hoạt hàng ngày và chuẩn bị các kỹ năng học đường;
- Các hoạt động vui chơi và giải trí;
- Các hoạt động phục hồi chức năng hướng nghiệp và dạy nghề;
- Tư vấn cha mẹ và cộng đồng;
- Nhận trẻ đến với các dịch vụ can thiệp từ vài giờ đến bán trú cả ngày.
2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế tài chính thu phí sử dụng dịch vụ từng đối tượng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 đến năm 2020.
3. Xây dựng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác
3.1. Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có thời hạn
3.1.1. Nội dung:
- Đưa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ về cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận làm con nuôi.
- Khuyến khích thân nhân, họ hàng, hàng xóm nhận nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi không còn bố mẹ hoặc bố mẹ không thể, không phù hợp để chăm sóc con. Việc bảo vệ, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em được thực hiện tại gia đình nhận nuôi dưỡng, chăm sóc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được sự giám sát của nhân viên công tác xã hội có chuyên môn.
3.1.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
3.1.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 đến năm 2020.
3.2. Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc và trợ giúp trẻ em bị tự kỷ, bị down, bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác
3.2.1. Nội dung:
Chăm sóc, phục hồi chức năng và giáo dục trẻ em bị tự kỷ, bị down, bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác; giúp trẻ hình thành và phát triển những kiến thức, kỹ năng về thể chất và tâm lý để trẻ hòa nhập cộng đồng; cụ thể:
- Chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ tâm lý và phục hồi chức năng;
- Giáo dục văn hóa, kỹ năng thể chất và tâm lý, trong đó chú trọng kỹ năng vận động, ngôn ngữ, kỹ năng cá nhân, xã hội đơn giản;
- Chuẩn bị các kỹ năng học đường;
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, hòa nhập cộng đồng.
3.2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thực hiện.
3.2.3. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách Trung ương 12.500.000.000 đồng/mô hình, trong đó:
+ Xây dựng cơ sở vật chất: 10.000.000.000 đồng;
+ Mua sắm trang thiết bị: 2.500.000.000 đồng.
3.2.4. Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
3.3. Xây dựng mô hình học nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3.3.1. Nội dung:
- Hỗ trợ kinh phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong độ tuổi từ 13 đến 16 tuổi có nhu cầu học nghề tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh tạo việc làm tại chỗ với những công việc phù hợp với khả năng của trẻ.
- Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với tạo việc làm, tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến tuổi lao động vào làm việc như: Vay vốn ưu đãi, ưu tiên mặt bằng sản xuất hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo nghề.
3.3.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
3.3.3. Kinh phí thực hiện: 100.000.000 đồng/năm, trong đó:
- Đề nghị Ngân sách Trung ương cấp: 100.000.000 đ/năm (Mức hỗ trợ bình quân 4 triệu đồng/lao động; cụ thể căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học).
3.3.4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 - 2020.
4. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội
4.1. Nội dung: Nâng cấp, xây mới nhà làm việc, nhà nuôi dưỡng trẻ em, sân chơi, trang thiết bị y tế; hệ thống xử lý chất thải, rác thải... nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội và Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cụ thể:
- Nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội và Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có điều kiện hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội và Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có điều kiện hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh.
4.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thực hiện.
4.3. Kinh phí: Từ nguồn Ngân sách Trung ương: 15.000.000.000 đồng/cơ sở x 2 cơ sở = 30.000.000.000 đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ sở vật chất: 20.000.000.000 đồng;
- Mua sắm trang thiết bị: 10.000.000.000 đồng.
4.4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; kiểm tra, giám sát, đánh giá
5.1. Nội dung
- Tổ chức rà soát, thu thập thông tin, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống tại cộng đồng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện ở cơ sở, đồng thời phục vụ yêu cầu chỉ đạo quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá Kế hoạch;
- Thiết lập hệ thống theo dõi và quản lý dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu Kế hoạch án trong từng năm và cả giai đoạn 2014 - 2020; đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực thực hiện đề án đúng mục tiêu và đúng quy định của Nhà nước.
5.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
5.3. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương: 150.000.000 đồng/năm, trong đó:
- Đề nghị Ngân sách Trung ương cấp: 100.000.000 đồng/năm.
- Ngân sách địa phương: 50.000.000 đồng/năm.
5.4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 đến năm 2020.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch: 45.650.000.000 đồng.
Trong đó: Ngân sách Trung ương: 44.950.000.000 đồng;
Ngân sách địa phương: 700.000.000 đồng.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và huy động sự đóng góp của các nhà tài trợ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Bố trí cán bộ làm công tác chăm sóc, trợ giúp, cung cấp dịch vụ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh.
- Lồng ghép công tác chăm sóc, trợ giúp, cung cấp dịch vụ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng với định suất bố trí cộng tác viên công tác xã hội cấp xã, phường, thị trấn.
1. Tăng cường sự lãnh đạo các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tạo phong trào chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng, đặc biệt tại những vùng có đông đối tượng, vùng cao, vùng sâu.
2. Tuyên truyền vận động xã hội một cách sâu rộng có chất lượng về công tác truyền thông đại chúng bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực phù hợp với điều kiện của từng địa phương như: Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, tài liệu truyền thông, tờ rơi, tổ chức gặp mặt biểu dương các tập thể cá nhân làm tốt công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi người, mọi ngành về công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội, đặc biệt là các bậc cha mẹ đối với nhu cầu và quyền trẻ em.
3. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân làm tốt công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng, từ đó nhân rộng các gương người tốt, việc tốt giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch. Theo dõi, giám sát thực hiện. Tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế tiếp tục thực hiện việc khám chữa bệnh; miễn, giảm viện phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hỗ trợ phục hồi chức năng và can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cộng đồng và chuyên biệt cho trẻ em khuyết tật; chỉ đạo các trường thực hiện việc miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp cho học sinh là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng Ngân sách địa phương, hàng năm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các các cơ quan liên quan huy động các nguồn vốn viện trợ và các nguồn vốn khác cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Chỉ đạo, phối hợp với cơ quan truyền thông của địa phương tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể: Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Nắm bắt tình hình quản lý đối tượng trên địa bàn. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện ở cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 1556/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2020
- 3Kế hoạch 52/LĐTBXH năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014 - 2020
- 4Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Tổ chức Holt International Children’s Services - Việt Nam tài trợ của tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hà Nội" do tổ chức Holt - Mỹ tài trợ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- 6Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 của tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 5Quyết định 1556/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2020
- 6Kế hoạch 52/LĐTBXH năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014 - 2020
- 7Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Tổ chức Holt International Children’s Services - Việt Nam tài trợ của tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hà Nội" do tổ chức Holt - Mỹ tài trợ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- 9Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 1864/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 1864/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra