Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1843/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 81/NQ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số: 26-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương về việc sơ kết Chỉ thị số: 49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Căn cứ Nghị định số: 02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số: 919/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 110/TTr- SVHTTDL ngày 15 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1843/QĐ-UBND ngày 29 tháng10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), được thành lập tại Quyết định số: 919/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của gia đình trong công cuộc xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác công tác gia đình kịp thời, theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các tổ chức trong chỉ đạo thực hiện công tác gia đình thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 4. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân về công tác gia đình bao gồm:
1. Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thuộc lĩnh vực công tác gia đình theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc phối hợp thực hiện của các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong công tác gia đình.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc phối hợp của các cơ quan tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình.
5. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình.
6. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác gia đình tại địa phương.
7. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về công tác gia đình.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Chỉ đạo
a) Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo;
b) Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
c) Phân công Phó Trưởng ban và các thành viên thực hiện công việc của Ban Chỉ đạo;
d) Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các cơ quan tổ chức có liên quan ở địa phương trong công tác gia đình;
e) Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình ở địa phương;
f) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Chỉ đạo
a) Thường trực Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền;
b) Giúp Trưởng ban chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao;
c) Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban; trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác gia đình;
d) Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo; lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Đôn đốc cơ quan làm công tác gia đình, các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc tổ chức phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác gia đình.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
a) Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quyết định của Trưởng ban Chỉ đạo;
b) Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó;
d) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
e) Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác gia đình thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện;
f) Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra công tác phối hợp thực hiện công tác gia đình;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
(Lưu ý: Khi có sự thay đổi về nhân sự, các cơ quan có đại diện là thành viên Ban chỉ đạo phải cử người khác thay thế. Người được cử sẽ đảm nhiệm tư cách ủy viên và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của ủy viên trước đó)
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban Chỉ đạo
a) Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác gia đình;
b) Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình;
c) Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
d) Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác gia đình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện;
e) Chuẩn bị văn bản để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác gia đình sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo;
f) Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban xem xét ban hành;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan Thường trực và các cơ quan là Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm giúp Trưởng ban Chỉ đạo:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình;
- Hướng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình;
- Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp luật kiến thức về công tác gia đình;
- Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các mô hình gia đình;
- Hướng dẫn tổ chức kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam (28/6);
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và công tác gia đình;
- Tổ chức dự thảo các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, lập báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công tác gia đình theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết theo từng nội dung công tác gia đình;
- Hàng năm, dự toán kinh phí tổ chức thực hiện các kế hoạch về công tác gia đình gửi Sở Tài chính xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách thực hiện.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về gia đình; tham gia xây dựng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình. Tư vấn, giáo dục trước hôn nhân, hòa giải mâu thuẫn tranh chấp trong gia đình, xây dựng nhân rộng các mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững; hàng năm tổ chức kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam (28/6).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, lồng ghép các chính sách về công tác gia đình vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Ban, Ngành có liên quan bố trí kinh phí thực hiện công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra các Ban, Ngành liên quan, các địa phương trong việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện công tác gia đình.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về công tác gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn công tác hòa giải mâu thuẫn tranh chấp trong gia đình theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục các cấp học.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ban, cơ quan có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em theo Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020. Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi trong gia đình và phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Công an tỉnh
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và trực tiếp phối hợp với các Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp chặt chẽ với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy định của pháp luật hình sự: tổ chức cải tạo giáo dục phạm nhân bị xử lý hình sự về bạo lực gia đình giúp họ thành người có ích cho xã hội.
9. Sở Y tế
Củng cố, tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập, đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện và báo cáo việc tiếp nhận chăm sóc cho bệnh nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám chữa bệnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phổ biến, tuyên truyền về công tác gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng thời lượng, tần suất phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục về công tác gia đình.
11. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Định hướng nội dung tư tưởng cho công tác gia đình; chỉ đạo định hướng đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh tổ chức tuyên truyền, phản ánh về công tác gia đình đến rộng rãi cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
12. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thành viên liên quan tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
13. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi, Tỉnh đoàn: Theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, Ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác gia đình theo hệ thống hội đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 8. Phân công theo dõi công tác gia đình tại các huyện, thị xã
TT | Đơn vị | Phụ trách chính | Phối hợp |
1 | Thị xã Bắc Kạn | Sở Giáo dục và Đào tạo | Hội Cựu chiến binh |
2 | Huyện Ba Bể | Sở Tư pháp | Hội Nông dân |
3 | Huyện Bạch Thông | Công an tỉnh | Tỉnh đoàn |
4 | Huyện Chợ Mới | Sở Lao động - TB và XH | Sở Tài chính |
5 | Huyện Chợ Đồn | Sở Thông tin và Truyền thông | Ủy ban MTTQ tỉnh |
6 | Huyện Ngân Sơn | Sở Y tế | Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh |
7 | Huyện Na Rì | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Huyện Pác Nặm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ; trường hợp có ý kiến khác nhau được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến giải quyết. Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo trước 03 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung mà Ban Chỉ đạo sẽ thảo luận để thư ký Ban Chỉ đạo báo cáo tại cuộc họp.
Kết luận của Ban Chỉ đạo phải thể hiện ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo công tác gia đình tổ chức xin ý kiến thành viên thống nhất giải quyết.
3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 01 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban.
4. Các thành viên thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 10. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương:
a) Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
b) Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác gia đình;
c) Ban Chỉ đạo cấp trên kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp dưới trực tiếp.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình:
a) Ban Chỉ đạo căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về gia đình tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức những hoạt động trong công tác gia đình;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn; chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, giải quyết các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác công tác gia đình và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng hoạt động; định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo 6 tháng đầu năm (gửi trước ngày 30/5); báo cáo năm (gửi trước ngày 05/12) hàng năm gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo đi kiểm tra, giám sát tại cơ sở một năm ít nhất 01 lần.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm, thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành (Cấp qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí hoạt động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 13. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản do Trưởng ban ký sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh và dấu chức danh của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản do Phó Trưởng ban Thường trực và Phó Trưởng ban ký sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
Trưởng Ban Chỉ đạo và các Ủy viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm đề xuất, phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1209/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015
- 3Quyết định 1155/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị định 02/2013/NĐ-CP quy định về công tác gia đình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 628/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác gia đình năm 2014 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 2707/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 6Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1209/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015
- 8Quyết định 1155/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị định 02/2013/NĐ-CP quy định về công tác gia đình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 628/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác gia đình năm 2014 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 2707/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1843/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra