ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1833/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KIẾN TRÚC - QUY HOẠCH TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Quyết định số 4059/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1692/TTr-SXD ngày 24 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; thành viên Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KIẾN TRÚC - QUY HOẠCH TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1833/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là Hội đồng KTQH tỉnh).
1. Chức năng: Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa là tổ chức tư vấn, phản biện chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ
- Tham gia góp ý định hướng, chương trình, dự án về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn.
- Tham gia góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành xây dựng và của địa phương về: Quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn.
- Tư vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc (kể cả công trình kiến trúc phải qua thi tuyển) khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
+ Công trình mang ý nghĩa đặc biệt, quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường;
+ Công trình mang tính đặc thù về chiều cao, quy mô, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
+ Công trình đặt tại vị trí nhạy cảm, ảnh hưởng lớn tới kiến trúc cảnh quan khu vực;
+ Các công trình đặc biệt chưa có trong quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng chưa được điều chỉnh.
- Cử thành viên tham gia thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn có ý nghĩa quan trọng, liên quan lớn tới cộng đồng dân cư.
- Cử thành viên tham gia Hội đồng tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc các công trình thuộc diện phải được thi tuyển theo quy định.
- Tư vấn, phản biện các vấn đề quan trọng khác về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG KIẾN TRÚC - QUY HOẠCH TỈNH
Điều 3. Trách nhiệm của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Điều hành, chủ trì các phiên họp Hội đồng;
- Quyết định hình thức phiên họp, số lượng và thành phần tham gia của Hội đồng;
- Quyết định mời các thành viên không chính thức dự họp.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
- Giúp Chủ tịch Hội đồng trong hoạt động của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những phần công tác được phân công phụ trách;
- Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Các thành viên Hội đồng
- Tham gia thảo luận các vấn đề được xem xét tại Hội đồng, đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung, ý kiến của mình, đảm bảo tính khách quan, trung thực và được bảo lưu ý kiến tại các cuộc họp;
- Được yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Hội đồng, song không được sử dụng hồ sơ tài liệu, tiết lộ các thông tin hoạt động của Hội đồng vào mục đích cá nhân;
- Có trách nhiệm gửi “Phiếu góp ý” tới Hội đồng khi vắng mặt.
4. Thư ký Hội đồng
- Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp; lập biên bản, tập hợp các ý kiến đóng góp bằng phiếu góp ý; tổng hợp tình hình hoạt động của Hội đồng và lưu trữ hồ sơ tài liệu;
- Là đầu mối liên hệ với các thành viên Hội đồng; có trách nhiệm gửi tài liệu, phiếu góp ý cuộc họp tới các thành viên, chuyên gia, phản biện trước khi Hội đồng họp;
- Theo dõi việc tiếp thu các ý kiến, kết luận của Hội đồng và thông tin tới các thành viên Hội đồng.
Điều 4. Địa chỉ hoạt động của Hội đồng KTQH tỉnh
Địa chỉ hoạt động của Hội đồng KTQH tỉnh, nơi liên lạc, thu nhận văn thư, hồ sơ và tổ chức là cơ quan Sở Xây dựng Khánh Hòa.
Văn phòng Sở thuộc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý kinh phí hoạt động, trang bị phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ cho Hội đồng KTQH tỉnh. Tài sản của Hội đồng KTQH tỉnh được quản lý và sử dụng theo quy định.
HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KTQH TỈNH
Điều 5. Cơ chế hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Kết luận của Hội đồng phải được trên 50% tổng số thành viên dự họp đồng ý.
2. Phiên họp Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng được triệu tập có mặt.
3. Kết quả việc lựa chọn phương án kiến trúc công trình được áp dụng theo hình thức bỏ phiếu. Đối với nội dung về quy hoạch xây dựng và các vấn đề liên quan khác, kết luận phải căn cứ vào phiếu góp ý hoặc ý kiến của đa số thành viên Hội đồng.
4. Các phiên họp của Hội đồng đều được lập biên bản theo quy định. Kết luận của Hội đồng được thể hiện bằng văn bản các ý kiến của đa số thành viên Hội đồng, đồng thời phản ánh đầy đủ, trung thực các ý kiến của thiểu số thành viên tham dự và được lưu trong hồ sơ cùng hồ sơ tài liệu có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng.
1. Tùy theo yêu cầu nội dung cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng quyết định họp theo các hình thức:
- Họp toàn thể Hội đồng;
- Họp theo nội dung chuyên ngành.
2. Chủ trì phiên họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
3. Các thành viên Hội đồng được triệu tập tham gia tùy theo tính chất, yêu cầu, nội dung của cuộc họp.
- Trong cuộc họp về nội dung quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn, yêu cầu thành phần tham dự là kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành liên quan khác phải chiếm tỷ lệ từ 60% trở lên.
- Trong cuộc họp về nội dung kiến trúc - cảnh quan đô thị, yêu cầu thành phần tham dự là kiến trúc sư phải chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên.
4. Tại phiên họp Hội đồng, tất cả các thành viên Hội đồng, đại biểu tham dự đều được quyền phát biểu ý kiến, bỏ phiếu hoặc được ghi vào phiếu góp ý.
5. Các thành viên Hội đồng không được cử người khác đi họp thay. Vì lý do công tác hoặc lý do khác không dự họp được cần báo trước cho Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì phiên họp (theo thư mời) tối thiểu là 02 ngày và có trách nhiệm gởi phiếu góp ý tới Hội đồng trong thời gian quy định. Nếu vắng mặt liên tục 03 lần theo thư mời hoặc vắng mặt quá 04 lần trong 06 tháng, Chủ tịch Hội đồng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, thay đổi phù hợp danh sách các thành viên Hội đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo sinh hoạt của Hội đồng đạt chất lượng cao.
Điều 7. Tổ chức các phiên họp Hội đồng
- Tổ thư ký Hội đồng chuẩn bị nội dung, sắp xếp thời gian các phiên họp khi đã đủ điều kiện, dự thảo thư mời và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định việc mời họp. Thư mời, hồ sơ, phiếu góp ý được gởi trước ít nhất 05 ngày đến các thành phần mời dự họp; kể cả chủ đầu tư công trình nếu thấy cần thiết.
- Trường hợp đặc biệt, gấp, các thành viên Hội đồng, các thành viên khác có thể chỉ được thông báo bằng phương tiện thông tin liên lạc nhanh nhất và Chủ tịch Hội đồng sẽ có những quyết định cụ thể về thời gian họp cũng như mời họp để thực hiện chức năng của Hội đồng.
- Văn phòng Sở thuộc Sở Xây dựng có nhiệm vụ chuẩn bị phương tiện đầy đủ phục vụ cho các phiên họp Hội đồng tại nơi quy định.
Điều 8. Hình thức điều hành của phiên họp Hội đồng
- Phiên họp Hội đồng được chủ trì bởi Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm.
- Tại phiên họp Hội đồng, tất cả các thành viên Hội đồng và đại biểu tham vấn đều được quyền phát biểu ý kiến và các phản biện sẽ góp ý bằng văn bản (phiếu góp ý).
- Chủ trì phiên họp phát biểu kết luận sau 01 dự án đã được các thành viên Hội đồng đóng góp ý kiến đầy đủ cho nội dung đặt ra.
Trường hợp còn nhiều ý kiến khác nhau, Chủ tịch Hội đồng sẽ lấy biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu trong các thành viên chính thức dự họp theo nguyên tắc đa số; nếu số ý kiến bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng là người quyết định.
- Các ý kiến không đồng tình sẽ được quyền bảo lưu, được ghi vào biên bản hội nghị và báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét.
- Các chủ đầu tư dự án có thể được mời dự họp (khi cần thiết) để báo cáo hoặc bảo vệ nội dung công trình trước Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng đồng ý. Chủ đầu tư có thể chỉ dự phần đầu phiên họp (Chủ tịch Hội đồng KTQH tỉnh quyết định).
- Tất cả phiên họp Hội đồng đều phải được lập biên bản đầy đủ ghi nhận ý kiến của từng thành viên (phiếu góp ý) và ý kiến kết luận của người chủ trì phiên họp. Nội dung ghi biên bản phải thể hiện tính nghiêm túc, trung thực với từng nội dung ý kiến đã phát biểu trong cuộc họp.
- Biên bản được lưu giữ để làm cơ sở pháp lý đối chiếu khi cần thiết, vừa làm cơ sở trả lời, hướng dẫn chủ đầu tư hoặc phục vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định.
- Tổ thư ký chịu trách nhiệm lập biên bản các phiên họp Hội đồng.
Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ tài liệu và chuẩn bị cho các kỳ họp của Hội đồng KTQH tỉnh
1. Tất cả các nội dung báo cáo ra Hội đồng KTQH tỉnh đều phải được đăng ký trước và nộp đủ hồ sơ cho Tổ thư ký Hội đồng trước phiên họp tối thiểu 07 ngày.
2. Tổ thư ký Hội đồng lập danh sách nội dung đưa ra Hội đồng theo thứ tự thời gian tiếp nhận hồ sơ hoặc theo tính chất ưu tiên cấp bách của công việc do Chủ tịch Hội đồng xét, quyết định.
3. Tổ thư ký Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng sẽ phân công cán bộ thụ lý hoặc đề nghị cử thành viên phản biện, ghi nhận các nội dung đánh giá theo biểu mẫu để trình bày trước kỳ họp. Cán bộ thụ lý hồ sơ có thể kết hợp nhiệm vụ phản biện.
4. Tất cả hồ sơ, tài liệu sau khi đưa ra Hội đồng KTQH tỉnh sẽ được lưu trữ tại Văn phòng Sở Xây dựng và Tổ thư ký; trừ trường hợp mô hình có thể hoàn trả lại với sự chấp nhận của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo của Hội đồng KTQH tỉnh
1. Kết luận của Hội đồng KTQH tỉnh được báo cáo cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi có kết quả cuộc họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng KTQH tỉnh quyết định việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về kết quả các cuộc họp tuyển chọn, góp ý, phản biện phương án kiến trúc, quy hoạch xây dựng mang ý nghĩa đặc biệt, quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA HỘI ĐỒNG
Kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng KTQH tỉnh bao gồm: Nguồn ngân sách tỉnh cấp theo dự toán và nguồn thu hợp pháp theo quy định.
Mức chi cho các hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Chi cho hội họp, chi mua văn phòng phẩm, dụng cụ phục vụ cho Hội đồng;
- Chi cho việc tư vấn, phản biện theo quy định trong các dự án;
- Chi cho các nhiệm vụ khác được phân công trong thành viên của Hội đồng KTQH tỉnh.
Điều 13. Quản lý và sử dụng kinh phí
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức, quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng KTQH tỉnh. Kế toán Sở Xây dựng kiêm nhiệm theo dõi, hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi của Hội đồng KTQH tỉnh.
Dự toán chi hoạt động của Hội đồng KTQH tỉnh sẽ được Sở Xây dựng tổng hợp ngoài định mức với dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Xây dựng.
Cuối năm Sở Xây dựng thực hiện tổng hợp quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề mới không phù hợp thực tế để thực hiện, Chủ tịch Hội đồng thông qua phiên họp toàn thể Hội đồng để có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung điều chỉnh Quy chế này cho phù hợp sau khi có ý kiến đa số thống nhất./.
- 1Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 123/QĐ-SXD năm 2008 điều chỉnh thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng và giám sát thi công xây dựng công trình do Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 80/2008/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng kiến trúc – quy hoạch tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 5803/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 4059/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa và Quyết định 1833/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Quyết định 123/QĐ-SXD năm 2008 điều chỉnh thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng và giám sát thi công xây dựng công trình do Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 80/2008/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng kiến trúc – quy hoạch tỉnh Tây Ninh
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 5803/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 1833/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2017
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực