Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1830/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 1248/TTr-SNN ngày 14 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1830/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết để xây dựng Đề án
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã xác định “Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”.
Kinh tế tập thể mà cơ bản là các hợp tác xã (HTX) chính là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã khẳng định kinh tế tập thể, HTX đang phát triển cả về số lượng và chất lượng, từng bước khẳng định vị trí, vai trò nền tảng của kinh tế tập thể, HTX trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho các thành viên, góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, việc phát triển các hợp tác xã có vai trò quan trọng trong thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới góp phần thực hiện hoàn thành 02 tiêu chí (tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất, tiêu chí số 10 về thu nhập) trong 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ngày càng được nâng lên, có nhiều HTX nông nghiệp đa ngành nghề, làm tốt công tác phục vụ kinh tế thành viên, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho HTX và thành viên. Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, thực trạng cho thấy các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hoạt động còn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất còn quá nhỏ; số lượng thành lập mới HTX nông nghiệp còn thấp; một số HTX không tích lũy vốn để sản xuất nên sau một thời gian hoạt động không còn hiệu quả. Trình độ học vấn, trình độ quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh của nhiều HTX còn yếu nên khả năng xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi không cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ còn hạn chế. Cán bộ kế toán và sổ sách ghi chép hạch toán trong các HTX còn yếu và thiếu công khai minh bạch; vốn điều lệ ít và thành viên góp không đủ; chế độ thông tin báo cáo của HTX cho các ngành, các cấp chưa đầy đủ, kịp thời, không thường xuyên từ đó hạn chế rất lớn trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX phát triển. Việc lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác phát triển HTX chưa thực sự được quan tâm, sâu sát. Các HTX nông nghiệp chưa phát huy được vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Do đó, cần thiết phải xây dựng Đề án "Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025", trong đó tập trung các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế và tương xứng với tiềm năng của địa phương, từng bước đưa kinh tế hợp tác, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp phát triển đúng bản chất, đóng góp hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh, nâng cao đời sống của nhân dân và tạo tiền đề phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới hiệu quả cao trong những năm tiếp theo.
II. Cơ sở pháp lý để xây dựng Đề án
- Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025;
- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
- Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025;
- Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025”;
- Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp.
- Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp.
- Đề án số 21-ĐA/TU ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Tỉnh uỷ Cao Bằng về Đề án nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn năm 2030;
- Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 29/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 50/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Cao Bằng.
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
I. Tình hình về phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
1. Về Hợp tác xã nông nghiệp (HTX nông nghiệp)
Đến thời điểm ngày 31/12/2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có 99 hợp tác xã đăng ký hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 20% tổng số hợp tác xã đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng). Trong đó, số lượng HTX nông nghiệp hoạt động theo các lĩnh vực có: 17 HTX trồng trọt, 07 HTX lâm nghiệp, 18 HTX chăn nuôi, 03 HTX nuôi trồng thủy sản, 54 HTX nông nghiệp kinh doanh tổng hợp.
- Địa bàn hoạt động: Tại 10 huyện, Thành phố (huyện Trùng Khánh có 17 HTX; huyện Quảng Hòa có 10 HTX; huyện Hạ Lang có 01 HTX; huyện Nguyên Bình có 10 HTX; huyện Hà Quảng có 14 HTX; huyện Bảo Lạc có 04 HTX; huyện Bảo Lâm có 04 HTX; huyện Hòa An có 15 HTX; huyện Thạch An có 07 HTX; thành phố Cao Bằng có 17 HTX).
- Số thành viên trong HTX nông nghiệp là 859 người, bình quân 9 thành viên/HTX. HTX có số lượng thành viên nhiều nhất là 55 thành viên, số lượng thành viên ít nhất là 7 thành viên; số lao động là thành viên HTX nông nghiệp 364 người.
- Tổng số vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp là 158.555 triệu đồng; doanh thu bình quân 650 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên tại HTX là 42 triệu đồng/năm.
- Về trình độ cán bộ quản lý HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX là 297 người. Trong đó, trình độ sơ cấp, trung cấp 162 người (chiếm 54,5%); trình độ cao đẳng, đại học 35 người (chiếm 11,8%); chưa qua đào tạo 100 người (chiếm 33,7%).
- Chất lượng HTX nông nghiệp: Năm 2020 có 23 HTX được xếp loại hoạt động tốt, khá, chiếm 23,2%; 16 HTX xếp loại hoạt động trung bình, chiếm 16,1%; 07 HTX loại yếu, chiếm 7,0%. 53 HTX không xếp loại, chiếm 53,7% (trong số này có 25 HTX chưa thành lập đủ 01 năm, 20 HTX ngừng hoạt động và 08 HTX hoạt động nhưng không có báo cáo xếp loại).
Tính đến 31/12/2020 trên địa bàn tỉnh chưa có liên hiệp HTX nông nghiệp.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Để triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Luật HTX năm 2012, cụ thể:
- Tỉnh ủy ban hành:
Chương trình trọng tâm số 07-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2016 về định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã.
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2016 về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành:
Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 về chính hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 về quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- UBND tỉnh ban hành:
Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 về phê duyệt đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 về ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện đổi mới, phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cao Bằng.
Công văn số 201/UBND-TH ngày 03 tháng 02 năm 2017 về hỗ trợ phát triển HTX trong chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Kế hoạch số 4094/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017 về thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 - 2020.
Công văn số 1070/UBND-TH ngày 02 tháng 4 năm 2018 về hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới.
Kế hoạch số 2130/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2018 về thực hiện thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc ở hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020.
Kế hoạch số 465/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2020 về triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành Hướng dẫn số 477/HD-SNN ngày 06 tháng 4 năm 2020 về hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp. Ngoài ra, hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai phát triển kinh tế tập thể, trong đó có nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp.
Thông qua các đề án, chương trình, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của Trung ương cùng với sự nỗ lực của chính quyền các cấp, các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tiếp cận được với chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển. Nhờ đó, các HTX nông nghiệp từng bước hoạt động đúng bản chất, ngày càng tập trung hơn vào việc hỗ trợ kinh tế hộ thành viên thông qua cung cấp các dịch vụ, việc làm cho thành viên. Cụ thể:
Bằng nguồn vốn hỗ trợ hạ tầng từ chính sách của Trung ương, của tỉnh và vốn lồng ghép chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thực hiện hỗ trợ cho 07/99 HTX nông nghiệp (trong đó, có 02 HTX nông nghiệp được hỗ trợ theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 05/8/2016 của HĐND về chính sách hỗ trợ đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; 05 HTX nông nghiệp được hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ) với tổng kinh phí 9.700 triệu đồng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp.
Thực hiện chính sách thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp, từ năm 2018 đến năm 2020 tỉnh đã thực hiện hỗ trợ theo chính sách thu hút nguồn nhân lực cho 05 tri thức trẻ đến làm việc tại 05/99 HTX nông nghiệp với tổng số kinh phí hỗ trợ là 371,2 triệu đồng và trong giai đoạn này đã tổ chức triển khai 18 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 680 lượt người tham dự là cán bộ, thành viên HTX (HTX nông nghiệp và HTX phi nông nghiệp) với tổng kinh phí là 2.076,418 triệu đồng.
Về thực hiện hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Tỉnh đã tạo điều kiện cho các HTX được hưởng chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến công, hỗ trợ cho 02/99 HTX nông nghiệp (01 dây chuyền máy chế biến thức ăn chăn nuôi, 01 thiết bị để sản xuất chế biến) với tổng kinh phí 236,4 triệu đồng. Ngoài ra, tỉnh đã khuyến khích và hỗ trợ một số HTX xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực của HTX; khuyến khích các đơn vị chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho các HTX; khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến nông, lâm sản, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với Hợp tác xã nông nghiệp trong những năm qua được các Sở, ban, ngành quan tâm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện. Hỗ trợ các HTX tham gia các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ các HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, truy xuất nguồn gốc. Năm 2020, tỉnh có 24 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh (trong đó có 06/99 HTX nông nghiệp có sản phẩm OCOP đạt 3 sao cấp tỉnh gồm: HTX Tâm Hòa - sản phẩm thịt hun khói, lạp sườn; HTXNN Trường Anh - sản phẩm Dâu tây VietGap; HTX nông sản Tân Việt Á - sản phẩm Miến dong Tân Việt Á; HTX Tuấn Tú - sản phẩm rượu ngô CP999; HTX Vân An - sản phẩm nước cốt chanh leo; HTX sản xuất đường phên, chế biến rượu mía Bó Tờ - sản phẩm Đường phên Bó Tờ).
Về thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp theo Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh, có 04 HTX nông nghiệp (HTX Tân Việt Á, HTX Vân An, HTX miến dong Án Lại; HTXNN Ba sạch Hưng Đạo) được tỉnh hỗ trợ 4.419,39 triệu đồng.
Nhu cầu về vốn của các HTX nông nghiệp từng bước được tháo gỡ, ngoài các nguồn kinh phí hỗ trợ từ chính sách đầu tư hạ tầng, thuế thu nhập, thành lập mới HTX... nhiều HTX tiếp cận được nguồn vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
Ngoài ra, còn một số chính sách ưu đãi cho các HTX như chính sách giao đất, cho thuê đất; chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm; chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX… Tuy nhiên, do đặc thù của địa phương là một tỉnh miền núi địa hình chia cắt, không có quỹ đất chung, ngân sách địa phương còn hạn hẹp nên chưa bố trí được kinh phí để hỗ trợ các chính sách này.
Mặc dù, nguồn vốn hỗ trợ từ các chính sách giai đoạn 2016 - 2020 chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp nhưng đã là trợ lực lớn, hiệu ứng tích cực thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp; kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ hiệu quả hoạt động, các HTX nông nghiệp đã vươn lên thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy cho thành viên, tham gia xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế hợp tác trong nền kinh tế.
III. Đánh giá chung về tình hình phát triển HTX nông nghiệp
- Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển mô hình HTX nông nghiệp đã có tác động nhiều mặt và trực tiếp đến việc củng cố, đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp, bước đầu làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên và hộ nông dân về vai trò của HTX trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Một số cơ chế, chính sách như chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các HTX nông nghiệp, chính sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa tri thức trẻ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp, chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi về lãi suất cho HTX nông nghiệp đã có tác động nhất định đến việc đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Một số HTX nông nghiệp đã biết phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện hỗ trợ từ nhà nước để phát triển, nhiều HTX nông nghiệp đã có xu hướng chuyển dần từ hình thức chỉ tổ chức sản xuất hoặc chỉ tiêu thụ sản phẩm sang cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của thành viên.
- Sự ra đời và đi vào hoạt động của HTX, đặc biệt là các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đã góp phần nâng cao nhận thức của hộ nông dân trong việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ đưa hộ nông dân trở thành đối tượng tham gia vào các chuỗi liên kết sản xuất bền vững, theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, an toàn, truy xuất được nguồn gốc, giá sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đồng thời thu hút lao động nông thôn có việc làm, thu nhập ổn định, thực hiện tốt an sinh xã hội, góp phần hoàn thành và đảm bảo bền vững một số tiêu chí nông thôn mới tại các xã về đích trên địa bàn tỉnh như việc làm, thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động, tỷ lệ hộ nghèo...
Bên cạnh những mặt được, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã ở Cao Bằng chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém. Bước vào cơ chế thị trường nhất là những năm gần đây so với các thành phần kinh tế khác các hợp tác xã ngày càng bộc lộ những hạn chế, bất cập, tạo sự lo lắng về tâm lý xã hội bất lợi, biểu hiện ở:
- Kinh tế hợp tác xã chưa thực sự là chỗ dựa về kinh tế của gia đình các thành viên, các hoạt động dịch vụ của nhiều HTX chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của kinh tế. Một số HTX nông nghiệp chỉ tổ chức hợp tác được 1 - 2 dịch vụ song hoạt động kém hiệu quả; một số HTX còn tồn tại trên danh nghĩa, hình thức hoạt động không đúng nguyên tắc, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đại đa số các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất còn thiếu, lạc hậu; sản phẩm hàng hóa của các HTX nông nghiệp về khối lượng, chất lượng còn thấp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm không cao; phần lớn HTX nông nghiệp chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh hằng năm, chưa xây dựng phương án sản xuất hợp lý có tính khả thi với thế mạnh vốn có của địa phương.
- Việc thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX với HTX, HTX với doanh nghiệp chưa nhiều. Các HTX vẫn chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, thiếu sự gắn kết hợp với nhau để phát triển bền vững.
- Nguồn vốn bố trí để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các HTX.
- Các Hợp tác xã chưa tiếp cận được vốn vay tín chấp theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, do không có tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng tổ chức tín dụng định giá đất (nhất là đất nông nghiệp) và các tài sản trên đất còn thấp, chưa phù hợp với giá thị trường.
- Công tác điều hành, quản lý HTX nông nghiệp còn bất cập; công tác hạch toán kế toán trong HTX nhiều nơi còn yếu kém, vốn góp của thành viên HTX thấp; trình độ năng lực quản lý kinh tế và những hiểu biết về kinh tế thị trường của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX còn nhiều hạn chế, phần lớn chưa được đào tạo cơ bản; nhiều cán bộ trẻ được đào tạo chuyên môn với tâm lý chung không muốn làm việc lâu dài tại HTX do mức thù lao thấp, không ổn định và HTX chưa đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi tập thể cho thành viên, cán bộ tri thức trẻ.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Nhận thức của người dân, cán bộ quản lý HTX còn nhiều hạn chế, chưa đánh giá đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về kinh tế tập thể, về vị trí, vai trò của HTX, nhất là sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới. Do nhận thức chưa đúng nên thiếu quan tâm đến HTX, chưa khắc phục được tư tưởng bao cấp, ỷ lại nhà nước.
- Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã được ban hành nhưng việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thiếu đồng bộ, chậm trễ; nhiều chính sách đã ban hành, nhưng khi triển khai HTX rất khó tiếp cận do thiếu nguồn vốn và điều kiện tiêu chí để hỗ trợ chính sách quy định rất cao không phù hợp với các tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn; nhiều nội dung chính sách không thực hiện được do ngân sách địa phương còn hạn hẹp không thể bố trí để hỗ trợ cho các HTX.
- Một bộ phận thành viên, người lao động trong HTX chưa nhận thức, hiểu biết đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, một số HTX thiếu quyết tâm nỗ lực vươn lên, vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại sự bao cấp của nhà nước.
- Việc nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế hợp tác xã trong nhiều cán bộ, xã viên còn thấp, một số HTX trong hoạt động có dấu hiệu xa rời bản chất của một hợp tác xã kiểu mới. Bản chất của một HTX là những cá nhân, tập thể góp vốn để cùng nhau sản xuất, từ đó phúc lợi sẽ được chia sẻ cho tất cả các thành viên. Nhưng hiện nay, một số xã viên còn chưa rõ họ đang hợp tác với nhau nhằm lợi ích gì, quyền lợi, nghĩa vụ của họ ra sao, từ đó họ chưa toàn tâm toàn ý xây dựng, phát triển hợp tác xã, một số chủ nhiệm còn thiên về lợi ích cá nhân.
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu chung
- Nhằm đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận thức của đông đảo người dân về kinh tế tập thể, về HTX; đồng thời tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể để phát huy hơn nữa vai trò liên kết hợp tác; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Duy trì và phát triển các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, nhằm nâng cao tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả, gắn với nâng cao thu nhập của thành viên HTX; góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Để nông nghiệp tỉnh phát triển trong thời gian tới phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thì việc phát triển HTX là mục tiêu quan trọng cần được quan tâm góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân về bản chất và vai trò của HTX để nâng cao khả năng cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác để phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần giảm nghèo, tăng hộ khá, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đến hết năm 2025:
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn thành lập mới các HTX trên cơ sở khuyến khích doanh nghiệp, chủ trang trại, hội viên, nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh trong các HTX, trên cơ sở tạo điều kiện cho các HTX này được hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 thành lập mới được 75 HTX nông nghiệp (bình quân thành lập mới 15 HTX nông nghiệp/năm) nâng tổng số HTX nông nghiệp toàn tỉnh đến hết năm 2025 có 174 HTX và thành lập được 01 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX đang hoạt động có hiệu quả, giữ vững xếp loại hoạt động tốt, khá; phấn đấu đến năm 2025 có 95 HTX, 01 liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả (tốt, khá) và có từ 10 HTX nông nghiệp trở lên ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Củng cố, nâng cao dần chất lượng hoạt động của các HTX đang hoạt động trung bình, yếu và các HTX mới thành lập hoạt động chưa đủ 12 tháng. Đồng thời, giải thể dứt điểm các HTX ngừng hoạt động kéo dài; hướng dẫn HTX thực hiện chuyển đổi giấy đăng ký kinh doanh sang lĩnh vực khác đối với các HTX có giấy đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng thực tế đã không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian dài mà hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ,..
- Lựa chọn từ 02 HTX nông nghiệp trở lên tham gia hợp tác xã kiểu mới.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và HTX, phấn đấu có từ 30% HTX nông nghiệp trở lên tham gia liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị và có sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Để tăng cường phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với phát huy vai trò trung tâm của HTX là đầu mối tổ chức sản xuất, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp, trên cơ sở chủ trương, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Cao Bằng đề ra định hướng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, định hướng phát triển nông nghiệp tại Đề án số 21-ĐA/TU ngày 30/8/2019 của Tỉnh ủy về Đề án nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và danh mục các sản phẩm hàng hóa thế mạnh, đặc sản của địa phương, các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định 1052/QĐ-UBND ngày 08/8/2018, UBND các huyện, Thành phố tuyên truyền, vận động phát triển, thành lập mới các HTX nông nghiệp theo các định hướng, cụ thể:
- Phát triển, thành lập mới các HTX nông nghiệp theo hướng tập trung sản xuất hàng hóa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm thế mạnh, đặc sản của từng địa phương gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tạo thành chuỗi giá trị bền vững, khép kín từ khâu trồng, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm như bí hương, thạch đen, quả lê tại huyện Thạch An; cam, quýt tại huyện Trùng Khánh, Hòa An; mận máu, lê vàng tại huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm; chanh leo tại huyện Trùng Khánh, Quảng Hòa, Thạch An....
- Phát triển, thành lập mới các HTX sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với các vùng nguyên liệu chủ lực của tỉnh để giải quyết những khó khăn đang gặp phải trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung có sản lượng lớn như sản phẩm rau sạch, rau hữu cơ tại huyện Hòa An, thành phố Cao Bằng; gừng, nghệ, thuốc lá tại huyện Hà Quảng, Hòa An; dược liệu tại huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm; cây Trúc, Quế, Hồi tại huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm....
- Phát triển, thành lập mới các HTX chăn nuôi công nghệ cao gắn với các dự án trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như HTX chăn nuôi bò sữa, bò thịt, bò sinh sản tại các huyện Quảng Hòa, Thạch An, Hạ Lang gắn với Dự án chăn nuôi Bò sữa của Tập đoàn TH; HTX đầu tư vào chăn nuôi lợn giống, lợn thịt siêu nạc bản địa gắn với dự án trọng điểm chăn nuôi lợn tại 03 huyện Trùng Khánh, Hòa An, Hà Quảng.
2. Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các hộ nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp trở thành thành viên của HTX, để hộ nông dân yên tâm sản xuất, khi việc lập kế hoạch sản xuất và tổ chức sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã có HTX đảm nhận.
3. Tiếp tục hỗ trợ củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp hiện có, giải quyết các khó khăn HTX đang vướng mắc, kiên quyết giải thể các HTX ngừng hoạt động, hoạt động không hiệu quả kéo dài.
4. Lựa chọn các HTX hoạt động tốt tham gia mô hình thí điểm HTX nông nghiệp kiểu mới theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
5. Tập trung xây dựng chuỗi liên kết giá trị sản phẩm nông nghiệp theo mô hình: Hộ nông dân - HTX - doanh nghiệp. Trong đó, hộ nông dân là chủ đất tham gia liên kết với nhau thành lập HTX và góp vốn vào HTX; HTX là đầu mối đảm nhận tổ chức sản xuất hoặc dịch vụ mà hộ nông dân riêng lẻ không thể làm được hoặc làm được nhưng không hiệu quả như nắm bắt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất đến từng hộ nông dân, hướng dẫn quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ đầu vào, kiểm soát chất lượng nhằm cung ứng cho doanh nghiệp với số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp, còn doanh nghiệp sẽ đảm nhận vai trò tìm kiếm thị trường tiêu thụ, phân phối sản phẩm của HTX đến người tiêu dùng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn thành lập mới 75 HTX nông nghiệp và phấn đấu thành lập 01 liên hiệp HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các HTX phát triển, phấn đấu đến 2025 có 95 HTX, 01 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả (tốt, khá).
- Lựa chọn 02 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trở lên tham gia mô hình hợp tác xã kiểu mới.
- Hỗ trợ các HTX nông nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các dây truyền sản xuất công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tăng cường liên kết các mô hình liên kết kinh tế hợp tác với các thành phần kinh tế khác, phấn đấu có từ 30% HTX nông nghiệp trở lên tham gia liên kết theo chuỗi giá trị và có sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế hợp tác trong phát triển nông nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ quản lý HTX, các HTX và tổ hợp tác.
- Hằng năm, vận dụng quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT để đánh giá và xếp loại HTX nông nghiệp.
2.1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về HTX
- Tập trung giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm thống nhất nhận thức cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ Luật Hợp tác xã năm 2012, bản chất mô hình HTX kiểu mới hiệu quả, hiểu rõ các giá trị và 07 nguyên tắc HTX, sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và kiểu mới; vai trò và lợi ích của tổ chức HTX trong phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội đất nước nói chung; tuyên truyền vị trí, vai trò của HTX đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân; củng cố niềm tin của thành viên HTX, cộng đồng xã hội về mô hình HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cuộc thi tìm hiểu về HTX nông nghiệp, mở các chuyên mục về phát triển HTX trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng thực hiện công tác tuyên truyền, vận động gắn với thi đua khen thưởng trong thực hiện mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2025.
- Tổ chức thăm quan, khảo sát, học tập mô hình kinh tế, liên kết sản xuất nông nghiệp có hiệu quả tại các tỉnh bạn cho nông dân và thành viên HTX, ban quản lý HTX giao lưu, học tập và áp dụng.
2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách
Tiếp tục rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế; thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX, phù hợp bản chất (tránh bao cấp), nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức HTX và phù hợp với khả năng nguồn lực của nhà nước; tập trung nguồn lực nhà nước hỗ trợ xây dựng thí điểm một số mô hình liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực để từ đó có thể nhân rộng tại các địa phương trong tỉnh.
2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trong phát triển HTX nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp, nâng cao hiểu biết của người dân về HTX.
- Ở cấp huyện phân công 01 cán bộ của Phòng Nông nghiệp và PTNT chuyên trách quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp; ở cấp xã phân công cán chức phụ trách nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
- Tổ chức hướng dẫn cho các HTX nông nghiệp đánh giá và xếp loại theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT, từ đó đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu phát triển HTX nông nghiệp hiệu quả phù hợp với đặc thù của tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn cho các HTX nông nghiệp về quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp tại Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT.
- Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổ chức Hội nghị giao ban với các đơn vị liên quan, các huyện, Thành phố và các HTX, doanh nghiệp để nắm bắt thực trạng, khó khăn, vướng mắc của các HTX. Trên cơ sở đó tham mưu, đề ra các giải pháp kịp thời tháo gỡ cho HTX.
2.4. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hợp tác xã
- Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành HTX cho các chức danh chủ chốt của HTX (thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, nhân viên kế toán...), thành viên HTX; tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về HTX tại cấp huyện, xã.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chú trọng kỹ thuật về nông nghiệp công nghệ cao cho thành viên và người lao động của HTX nông nghiệp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đưa tri thức trẻ về làm việc tại HTX nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
2.5. Hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền tư vấn trình tự và thủ tục thành lập, đăng ký HTX nông nghiệp theo quy định cho các đối tượng là cán bộ, hội viên hội nông dân, đặc biệt hội viên là nông dân sản xuất giỏi để làm nòng cốt thành lập, phát triển HTX nông nghiệp
- Hỗ trợ các HTX mới thành lập xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm.
- Huy động nguồn lực HTX, nguồn hỗ trợ của nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến của HTX.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập mới cho các HTX nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
2.6. Về nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả
- Chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành việc đăng ký lại các HTX đang hoạt động, giải thể các HTX ngừng hoạt động.
- Tập trung phát triển HTX gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, các sản phẩm OCOP, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trong đó tập trung vào các nội dung lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao để sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, hữu cơ, an toàn.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho HTX theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với các HTX hoạt động có hiệu quả và đáp ứng các tiêu chí theo Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Hỗ trợ các HTX vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, nhất là tiếp cận Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ nông dân để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Hỗ trợ các HTX tham gia mô hình liên kết giữa nông dân - HTX - doanh nghiệp thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tư vấn hỗ trợ HTX thiết kế nhãn mác, bao bì đóng gói sản phẩm, hình thành và phát triển thương hiệu, hướng tới xây dựng các thương hiệu có uy tín sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
- Phát triển HTX đa dạng lĩnh vực hoạt động, phù hợp với điều kiện phát triển vùng cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm, tạo điều kiện tăng thu nhập cho hộ thành viên, bảo đảm sinh kế bền vững.
- Hỗ trợ các HTX hoạt động có hiệu quả thực hiện mô hình thí điểm HTX kiểu mới hiệu quả theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2.7. Hỗ trợ về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của các HTX
Xây dựng và mở rộng mô hình HTX ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hướng tới thành lập các HTX nông nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm sau thu hoạch để nâng cao giá trị, sản lượng hàng hóa.
2.8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho HTX theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với các HTX hoạt động có hiệu quả và đáp ứng các tiêu chí theo Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016.
2.9. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho các HTX có sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng và tiềm năng tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày quảng bá giới thiệu sản phẩm nông nghiệp. Kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra ổn định. Đối tượng hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, nội dung, nguồn kinh phí và mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, bao bì, nhãn mác hàng hóa cho HTX, hỗ trợ trong việc quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các HTX tham gia Chương trình OCOP, từng bước đưa nông sản sạch vào các siêu thị trong và ngoài tỉnh.
2.10. Hỗ trợ vay vốn tín dụng cho HTX nông nghiệp
- Hướng dẫn triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời khuyến khích các ngân hàng thương mại tạo điều kiện, ưu tiên hỗ trợ giúp các HTX tiếp cận nguồn vốn vay nhanh chóng, thuận lợi khi HTX nông nghiệp có nhu cầu vay vốn. Nghiên cứu xác định giá trị đất và tài sản gắn liền trên đất của HTX, thành viên HTX sát với giá thị trường để làm cơ sở nâng cao giá trị thế chấp vay vốn phát triển sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp được tiếp cận các nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và nguồn Quỹ quốc gia về việc làm hỗ trợ vay vốn lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
1. Căn cứ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án
Ngoài các căn cứ đã nêu tại mục căn cứ pháp lý nêu trên, một số nội dung do giai đoạn mới chưa có hướng dẫn của các Trung ương nên đã áp dụng các định mức hỗ trợ quy định theo đề án giai đoạn 2016 - 2020.
2.1. Nguồn kinh phí
Thực hiện đa dạng hóa và lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn hỗ trợ phát triển HTX tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ đối với các HTX hoạt động có hiệu quả; ngân sách địa phương, vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển HTX; vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết, vốn đối ứng của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.2. Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025 là 129.823 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương là 102.100 triệu đồng để thực hiện các nội dung:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các HTX: 36.600 triệu đồng.
Hỗ trợ các HTX hoạt động có hiệu quả tham gia mô hình thí điểm HTX kiểu mới hiệu quả: 8.000 triệu đồng.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, Ban quản trị, thành viên và người lao động của các HTX: 3.500 triệu đồng.
Hỗ trợ HTX đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, truy xuất hàng hóa, sản phẩm OCOP: 2.000 triệu đồng.
Hỗ trợ các HTX thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh: 50.000 triệu đồng.
Hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: 2.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 15.263 triệu đồng để thực hiện các nội dung:
Hỗ trợ thành lập mới các HTX nông nghiệp: 1.500 triệu đồng.
Hỗ trợ chính sách đưa lao động trẻ về làm việc tại các HTX nông nghiệp: 2.763 triệu đồng.
Hỗ trợ kinh phí cho các HTX tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ quảng bá giới thiệu sản phẩm: 1.000 triệu đồng.
Hỗ trợ cho các HTX vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Cao Bằng: 10.000 triệu đồng.
- Vốn đóng góp của các HTX: 12.460 triệu đồng. (chi tiết như phụ biểu 01, 02 kèm theo)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ trì xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ HTX nông nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; các chương trình, dự án khác được UBND tỉnh giao.
- Hằng năm, hướng dẫn, hỗ trợ các huyện, Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án này trên địa bàn huyện, Thành phố.
- Lựa chọn HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả tham gia mô hình thí điểm HTX kiểu mới hiệu quả.
- Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho thành viên, người lao động làm việc tại các HTX; đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý kinh doanh, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường cho cán bộ quản lý HTX.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại các HTX nông nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các các HTX nông nghiệp thành lập mới.
- Trên cơ sở Đề án, hằng năm xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho từng nội dung gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ 06 tháng và 01 năm tổ chức điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu về HTX, thông qua phần mềm hệ thống quản lý dữ liệu hợp tác xã nông nghiệp báo cáo và đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT trong xây dựng và phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan căn cứ nội dung yêu cầu của Đề án, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án này.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí, cân đối nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án
- Rà soát, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện các quy định về hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 đảm bảo thuận lợi cho các HTX thực hiện.
3. Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí, cân đối từ nguồn ngân sách Trung ương, khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo quy định từng năm để thực hiện các nội dung của Đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, Thành phố trong công tác tuyên truyền, vận động phát triển HTX, thành lập mới các HTX nông nghiệp
- Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp được tiếp cận nguồn quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và nguồn quỹ Quốc gia về việc làm hỗ trợ vay vốn lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
- Hỗ trợ tạo điều kiện để HTX, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường; kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra ổn định cho HTX, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, Thành phố hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến công.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, Thành phố:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xác định và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm của HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, kinh doanh của các HTX để tái cơ cấu sản xuất, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ các HTX nông nghiệp có nhu cầu xây dựng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông nghiệp.
7. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hợp tác xã theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn và xem xét, giải quyết thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của HTX nông nghiệp theo quy định pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cấp phép xây dựng cho HTX nông nghiệp đối với phần đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất khi có yêu cầu của Sở Xây dựng.
- Hướng dẫn các HTX nông nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến lĩnh vực môi trường theo quy định.
9. Sở Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các HTX (nhà xưởng, nhà sơ chế, nhà lưới...).
- Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, Thành phố và ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân ưu tiên hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp, đặc biệt là HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các thành viên HTX tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ từ quỹ hỗ trợ nông dân nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu về mô hình HTX nông nghiệp, trình tự và thủ tục thành lập, đăng ký HTX theo quy định cho các đối tượng là cán bộ, hội viên, nông dân.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị - xã hội khác
- Tăng cường công tác tuyên truyền về vận động thành viên tham gia HTX, đưa Luật Hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; động viên, khuyến khích các hội viên đi đầu tham gia xây dựng các mô hình điểm như: HTX nông nghiệp kiểu mới, liên hiệp HTX nông nghiệp.
- Phát động phong trào thi đua hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", phong trào "Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới".
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cao Bằng tiếp tục triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của ngân hàng nhà nước Trung ương về phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các đối tượng theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên hỗ trợ, giúp các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng, thuận lợi khi HTX có nhu cầu vay vốn.
- Căn cứ Đề án này và tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
- Nâng cao công tác quản lý Nhà nước về HTX nông nghiệp tại địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, tuyên truyền thành lập mới các HTX nông nghiệp theo định hướng phát triển HTX nông nghiệp của tỉnh.
- Chỉ đạo phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn mình, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở cấp xã để tập trung phát triển HTX ở các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm bảo hoàn thành tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và phát triển mô hình HTX nông nghiệp hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lựa chọn HTX nông nghiệp tiêu biểu, hoạt động có hiệu quả tham gia mô hình thí điểm hợp tác xã kiểu mới hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thành lập mới HTX nông nghiệp. Triển khai các hoạt động củng cố các HTX đang hoạt động có hiệu quả và các HTX hoạt động kém hiệu quả nhưng có khả năng phát triển.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường; kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra hoạt động của các HTX nông nghiệp, theo đó kiên quyết giải thể các HTX ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục, hoặc những HTX hoạt động yếu kém không có khả năng phục hồi, củng cố.
- Hướng dẫn các HTX đánh giá và xếp loại theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT để đánh giá và xếp loại HTX nông nghiệp.
- Hướng dẫn các HTX về quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của HTX nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với HTX nông nghiệp theo Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp theo quy định của pháp luật và Hướng dẫn số 477/HD-SNN ngày 06/4/2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của HTX nông nghiệp. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã đến toàn thể nhân dân.
- Thực hiện các nội dung về củng cố, đổi mới theo Luật Hợp tác xã, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. Chấp hành và vận dụng cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với HTX nông nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và liên kết sản xuất với các thành phần kinh tế khác hoạt động trên địa bàn nông thôn.
- Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với UBND cấp xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện (Phòng Kinh tế thành phố); Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, Thành phố.
Công tác báo cáo: Các Sở, ngành, UBND các huyện, Thành phố có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án này về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (Báo cáo 6 tháng, gửi trước ngày 15/6 hằng năm; Báo cáo 01 năm, gửi trước ngày 15/12 hằng năm). Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp để đề xuất tham mưu UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2021 thông qua nội dung chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 4Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 07/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Thông tư 348/2016/TT-BTC quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Nghị quyết 28/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 17Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 18Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh Cao Bằng
- 19Nghị quyết 28/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 20Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 21Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 22Nghị quyết 29/2019/NQ-HĐND sửa đổi bổ sung một số điều quy định về mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Nghị quyết 28/2017/NQ-HĐND
- 23Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 24Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 50/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng
- 28Nghị quyết 48/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 29Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 32Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 33Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2021 thông qua nội dung chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 34Kế hoạch 465/KH-UBND về thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2020
Quyết định 1830/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 1830/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Trung Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra