Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:1830/2008/QĐ-UBND

Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2069/TC-VGCS ngày 28 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất” áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 2768/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006, Quyết định số 511/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế; Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá đất các cấp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1830/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định các nội dung liên quan việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

a) Xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (trừ các trường hợp giao đất cho các hộ gia đình thuộc diện tái định cư theo các dự án của Nhà nước và các hộ gia đình chính sách theo quy định);

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp);

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh;

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

4. Các trường hợp khác do cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định.

Điều 4. Các trường hợp không bắt buộc phải đấu giá quyền sử dụng đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy chế này)

1. Các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 60 của Luật Đất đai;

2. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không thay đổi chủ sử dụng đất;

3. Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

4. Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành hoặc chỉ có một (01) nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê đất một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với qui hoạch;

5. Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp được thuê, mua theo quy định của pháp luật, xây nhà ở công vụ;

6. Trường hợp giao đất cho cán bộ, công chức chuyển công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

7. Đối với đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng, tùy điều kiện cụ thể, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá hoặc không phải đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu giá đất

1. Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định việc đấu giá đất đối với:

a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn từ quỹ đất do tỉnh quản lý;

b) Quỹ đất thu hồi từ các tổ chức không có nhu cầu sử dụng;

c) Quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức; các cơ sở tôn giáo; người Việt nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế quyết định đấu giá đất đối với:

a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn từ quỹ đất do các huyện, thành phố Huế quản lý;

b) Quỹ đất ở, đất xen ghép trong khu dân cư do địa phương quản lý;

c) Quỹ đất để cho thuê đất đối với các hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định việc tổ chức đấu giá đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trong thời gian chưa sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, cho các hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất mỗi lần thuê không quá năm (05) năm.

Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; có quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

Trường hợp do ngân sách chưa bố trí kinh phí để bồi thường giải phóng mặt bằng thì phải có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a) Đối với quỹ đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý thì phương án bán đấu giá do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Đối với quỹ đất do Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế quản lý thì phương án bán đấu giá do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Phương án phải bao gồm một số nội dung cụ thể như sau:

- Qui hoạch sử dụng đất chi tiết

- Qui hoạch xây dựng đối với khu đất bán đấu giá

- Tài sản, công trình trên đất bán đấu giá:

+ Giá trị tài sản, công trình trên đất thuộc sở hữu nhà nước (nếu có);

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất kết hợp với đấu thầu dự án đầu tư trên đất hoặc dự án đấu giá đất, đấu thầu công trình xây dựng trên đất trong một gói thầu thì phải xác định rõ công năng công trình xây dựng trên đất, qui mô đầu tư, suất đầu tư hoặc tổng mức đầu tư các công trình hạ tầng và công trình xây dựng trên đất.

+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất và tài sản của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân chưa được bồi thường.

- Phương thức bán đấu giá: Đấu giá quyền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất (có thời hạn hoặc lâu dài).

- Hình thức đấu giá: Đấu giá công khai, rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Thông báo công khai trên các phương tiên thông tin đại chúng (Đài phát thanh, Đài truyền hình, Báo…) địa phương hoặc trung ương.

- Mức giá tối thiểu bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.

- Công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm;

- Mức thu tiền đặt cọc;

- Bước giá;

- Thời gian tổ chức đấu giá, thời gian bàn giao nhà, đất;

- Thời gian và tiến độ nộp tiền sử dụng đất trúng đấu giá;

- Cơ quan tổ chức bán đấu giá;

- Và các yêu cầu khác (nếu có).

Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá đất hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 8. Hội đồng đấu giá đất

1. Hội đồng đấu giá đất tỉnh

a) Hội đồng đấu giá đất tỉnh do Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và đấu giá các quỹ đất khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá.

b) Thành phần Hội đồng đấu giá đất tỉnh (Hội đồng) quy định như sau:

- Giám đốc Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;

- Phó giám đốc Sở Tài chính, phụ trách công tác quản lý tài sản công - Phó Chủ tịch trực Hội đồng;

- Đại diện Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên;

- Đại diện Lãnh đạo Sở Xây dựng - Thành viên;

- Đại diện Lãnh đạo cơ quan quản lý quỹ đất (nếu có) - Thành viên;

c) Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh được phép thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành phần của tổ chuyên viên giúp việc từ các cơ quan có thành viên của Hội đồng cử cán bộ tham gia. Tổ trưởng tổ chuyên viên do Sở Tài chính đảm nhận.

2. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện:

a) Hội đồng đấu giá đất cấp huyện do Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế quyết định thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất theo quy định tại Điểm 2, Điều 5 Quy chế này.

b) Thành phần Hội đồng đấu giá đất cấp huyện gồm lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.

Trường hợp Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế không đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất thì có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Chủ tịch Hội đồng.

3. Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ được phép thành lập Hội đồng đấu giá cho thuê đất do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã làm chủ tịch Hội đồng, đại diện các ban ngành liên quan thuộc xã là thành viên Hội đồng. Hội đồng đấu giá cho thuê đất cấp xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.

Hàng năm, Uỷ ban Nhân dân xã phường, thị trấn báo cáo kết quả đấu giá cho thuê đất nói trên về Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Huế để theo dõi quản lý theo quy định hiện hành.

4. Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất thông qua các tổ chức có chức năng bán đấu giá theo quy định của pháp luật:

a) Hội đồng đấu giá đất có trách nhiệm thẩm định phương án bán đấu giá trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

b) Căn cứ phương án bán đấu giá đã được phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ đất bán đấu giá ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức có chức năng bán đấu giá.

c) Tổ chức có chức năng bán đấu giá chịu trách nhiệm tổ chức bán đấu giá theo hợp đồng ủy quyền và theo quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá.

d) Kết quả bán đấu giá của các tổ chức nói trên được gửi cho cơ quan tài chính thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.

Điều 9. Thông báo tổ chức đấu giá

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá đất các cấp hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác, đồng thời phải niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân cấp phường, xã nơi có thửa đất đấu giá.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế xem xét quyết định việc mở rộng phạm vi thông báo công khai trên các Đài truyền hình Trung ương, Báo Trung ương phát hành trên phạm vi toàn quốc để các tổ chức, cá nhân trong nước có điều kiện đăng ký tham gia đấu giá.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.

Hội đồng đấu giá đất các cấp và các tổ chức có chức năng bán đấu giá đất có trách nhiệm công khai mức giá khởi điểm bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp do yêu cầu cụ thể việc không công bố mức giá khởi điểm bán đấu giá đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.

2. Đối tượng tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:

a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước):

- Mức thu tiền đặt cọc được xác định trong phương án bán đấu giá và do cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cho từng cuộc bán đấu giá để tránh tình trạng lợi dụng, thông đồng hoặc từ chối mua để trục lợi, nhưng mức thu tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá được xác định theo Điều 11 của quy định này. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đất được hoàn trả khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

+ Người không trúng đấu giá, được trả lại sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Thời hạn hoàn trả tiền đặt cọc do Hội đồng bán đấu giá quy định tại nội qui đấu giá.

+ Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 12 của Quy chế này.

- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đất không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

+ Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.

+ Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó.

+ Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.

+ Người vi phạm quy chế đấu giá, nội qui của cuộc đấu giá đó.

b) Phí đấu giá: Là khoản phí mà các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không được hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá.

Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Điều 11. Giá tối thiểu và giá sàn (khởi điểm) để đấu giá đất

1. Nguyên tắc xác định giá tối thiểu:

Giá tối thiểu đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá tối thiểu theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá tối thiểu không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ.

2. Thẩm quyền quyết định giá tối thiểu đấu giá đất:

a) Đối với cấp tỉnh: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xác định mức giá tối thiểu để đấu giá đất trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.

b) Đối với cấp huyện: Giao trách nhiệm cho Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế xác định mức giá tối thiểu để đấu giá đất trong phạm vi quản lý của địa phương.

3. Giá sàn (khởi điểm) bán đấu giá đất:

a) Hội đồng đấu giá đất các cấp căn cứ giá thị trường để xác định mức giá sàn (mức giá khởi điểm) bán đấu giá phù hợp, hiệu quả nhưng mức giá sàn bán đấu giá không được thấp hơn mức giá tối thiểu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cộng với lệ phí trước bạ theo quy định (trừ trường hợp cấp có thẩm quyền đã quy định cụ thể mức giá sàn).

b) Hội đồng đấu giá công bố công khai giá khởi điểm bán đấu giá cho vòng đấu đầu tiên là mức giá theo biên bản xác định giá sàn bán đấu giá của Hội đồng đấu giá đất.

c) Mức giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó cộng với bước giá theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 12 của quy chế này.

Điều 12. Trình tự thủ tục tổ chức đấu giá đất

1. Điều kiện để mở phiên đấu giá:

a) Hoàn tất thủ tục bán đấu giá đất theo đúng quy chế này và các quy định của pháp luật về bán đấu giá.

b) Nội qui phiên bán đấu giá: Mỗi phiên (cuộc) bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá căn cứ Quy chế này và đặc điểm, tính chất của từng thửa đất bán đấu giá để ban hành nội qui của phiên bán đấu giá đó. Nội qui này phải được phổ biến công khai cho tất cả những người đăng ký tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc liên quan đến Qui chế đấu giá này và nội qui của phiên bán đấu giá đó phải được giải đáp cụ thể trước khi mở phiên bán đấu giá.

c) Hình thức đấu giá:

Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp, người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

Hội đồng đấu giá quy định thời gian cụ thể cho từng vòng bỏ phiếu.

d) Bước giá:

Là một khoảng tiền chênh lệch tối thiểu giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước với mức giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo và được cố định cho tất cả các vòng đấu.

Số tiền quy định về bước giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bán đấu giá quy định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đấu giá đất, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cuộc bán đấu giá.

Trong từng vòng đấu người tham gia đấu giá có nhu cầu tiếp tục trả giá, thì mức giá trả cao hơn phải đảm bảo tăng so với mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước cộng với bước giá do Hội đồng quy định.

2. Thủ tục, trình tự mở phiên đấu giá:

a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).

b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.

c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu quy chế đấu giá, nội qui đấu giá, hình thức đấu giá.

d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.

3. Trình tự đấu giá: Phiên bán đấu giá được tiến hành theo trình tự các bước như sau:

a) Người điều hành bán đấu giá phát phiếu trả giá cho người tham gia đấu giá (theo mẫu) và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.

b) Thu hết các phiếu trả giá đã phát ra và chỉ công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố cụ thể tên người trả giá cao nhất.

c) Những người tham gia đấu giá không có yêu cầu trả giá tiếp (vòng 2) được mời ra khỏi khu vực dành cho người trả giá. Người điều hành bán đấu giá công bố giá khởi điểm vòng 2, phát phiếu trả giá cho người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá muốn trả tiếp tục (vòng 2) vào phiếu của mình.

d) Cuộc bán đấu giá được tiến hành tiếp tục cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp. Người điều hành bán đấu giá công bố mức giá trúng đấu và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối cùng. Trường hợp có 2 người trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức rút thăm cho những người đó và công bố kết quả người trúng đấu giá.

4. Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng đấu giá bổ sung, nếu mức giá trả của người liền kề thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng.

b) Chênh lệch giữa hai mức giá của người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề phải nhỏ hơn số tiền đặt trước.

Nếu người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

5. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng cuộc bán đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định việc quy định trong nội qui đấu giá cho phép những người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau và phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định.

6. Nội dung biên bản bán đấu giá:

Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản bán đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Địa điểm tổ chức đấu giá.

b) Thành phần Hội đồng đấu giá.

c) Số người tham gia đấu giá (họ,tên,địa chỉ)...

d) Mức giá khởi điểm...

đ) Mức giá bỏ cao nhất...

e) Mức giá bỏ thấp nhất...

g) Kết luận: Người trúng đấu giá

Họ tên, địa chỉ, CMND...

Giá trúng đấu giá

g) Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng):

- Ngày bàn giao đất.

- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.

(Kèm theo biên bản là bản kê chi tiết của từng vòng bán đấu giá)

Điều 13. Thẩm định và phê duyệt kết quả bán đấu giá:

1. Kết quả bán đấu giá đất ở phân lô thuộc các dự án cấp tỉnh, kết quả bán đấu giá các khu nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt trên cơ sở biên bản bán đấu giá do Hội đồng đấu giá đất lập (có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng) hoặc văn bản thẩm định của Sở Tài chính (trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất).

2. Kết quả bán đấu giá quỹ đất thuộc các dự án đầu thầu công trình, đấu giá đất trong một gói thầu hoặc đấu thầu, đấu giá đất lựa chọn nhà đầu tư do Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.

3. Kết quả bán đấu giá quỹ đất quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Kết quả bán đấu giá quỹ đất quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã xem xét phê duyệt.

5. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền và tiến độ nộp tiền sử dụng đất trúng đấu giá (nếu cần) và các nội dung cần thiết khác.

Điều 14. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá đất phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ theo thẩm quyền đã được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ giao đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm: thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 16. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho một công trình dự án cụ thể thì số tiền thu được ưu tiên thanh toán cho giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng đó và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Số còn lại nộp toàn bộ vào ngân sách.

2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh, đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này thì số tiền thu được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

3. Việc phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách do Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Xử lý vi phạm

1. Tại cuộc bán đấu giá, các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá có dấu hiệu thông đồng, gây thiệt hại cho nhà nước thì Hội đồng đấu giá thống nhất lập biên bản hủy cuộc bán đấu giá. Các tổ chức, cá nhân vi phạm tại cuộc bán đấu giá sẽ không được tham gia đấu giá khi cuộc bán đấu giá được tổ chức lại lần sau.

2. Thành viên Hội đồng đấu giá đất hoặc Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá đất và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá mà cố ý làm trái quy định tại Quy chế này hoặc có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới, thông đồng với những người tham gia đấu giá, gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá đất được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng quyền hạn, phối hợp hướng dẫn các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện tổ chức đấu giá đất, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc phê duyệt phương án tổ chức đấu giá đất và phê duyệt kết quả đấu giá theo đúng thẩm quyền quy định tại Quy chế này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1830/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 1830/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/08/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản