- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Quyết định 973/1997/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1825/2001/QĐ-UB | Nha Trang, ngày 18 tháng 5 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LUƠNG CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 21/6/2001
- Căn cứ kết luận kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá III từ ngày 13 đến 16/2/2001 “V/v giải quyết chế độ tiền lương cho giáo viên mầm non dân lập”.
- Căn cứ kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh hoà tại cuộc họp ngày 24/4/2001 .
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục-ĐT tại tờ trình số 359/TT-GDDT-TC ngày 9/3/2001 v/v “ đề nghị thực hiện chế độ chính sách và trả lương cho giáo viên nhà trẻ mẫu giáo dân lập xã phường “.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định chế độ tiền lương cho giáo viên mầm non dân lập .
Điều 2 : Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 1/5/2001 .
Điều 3 : Các ông Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh , Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh , Giám đốc các Sở : Kế hoạch-ĐT , Tài chính-VG , Giáo dục-ĐT , Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện - Thị xã Cam ranh - Thành phố NT và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHO GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/2001/QĐ-UB ngày 18 tháng 05 năm 2001 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà )
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà quy định chế độ tiền lương cho giáo viên mầm non dân lập như sau:
Điều 1: Mức lương của giáo viên mầm non dân lập xã phường được vận dụng xếp theo thang bảng lương của giáo viên mầm non quốc lập được quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 25-03-1993 của Chính phủ như sau:
- Đối với giáo viên đã qua đào tạo được xếp lương lần đầu như sau:
(tỉnh mốc lương từ ngày 01-05-2001)
+ Giảng dạy dưới 5 năm được xếp bậc 1.
+ Giảng dạy từ 5 năm đến dưới 10 năm được xếp bậc 2.
+ Giảng dạy từ 10 năm đến dưới 15 năm được xếp bậc 3.
+ Giảng dạy từ 15 năm đến dưới 20 năm được xếp bậc 4.
+ Giảng dạy từ 20 năm trở lên được xếp bậc 5.
- Sau 2 năm giảng dạy ( dù 24 tháng ) kể từ ngày xếp lương lần đầu, được xem xét để nâng bậc lương như giáo viên công lập.
- Việc xét nâng lương hàng năm giao cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định.
- Đối với giáo viên chưa qua đào tạo chỉ xếp bậc 1 và không thực hiện xét nâng lương hàng năm. Sau 3 năm ( kể từ khi áp dụng chế độ này ) đối tượng giáo viên này phải tham gia học tập bồi dưỡng, nếu không thì không được tiếp tục giảng dạy.
Điều 2: Giáo viên mầm non dân lập được tham gia và được hưởng mọi chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội như giáo viên các trường công lập. Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội 20%. Ngân sách trả 15%, nguời lao động trả 5%. Kinh phí đóng bảo hiểm y tế 3%: Ngân sách cấp 2%, cá nhân người lao động đóng 1%.
Điều 3: Nguồn kinh phí giải quyết tiền lương cho giáo viên mầm non dân lập được cân đối từ các nguồn sau:
- Nguồn thu học phí hàng tháng của học sinh. Thu theo hướng dẫn số 1758 LN/GD-TC ngày 25-10-2000 của Liên Sở Giáo dục - Đào tạo - Tài chính cụ thể như sau:
+ Thành phố, thị trấn, thị xã thu tối đa 20.000 đồng/học sinh/ tháng.
+ Nông thôn, miền núi, vùng cao khu vực I thu tối đa 15.000 đồng /học sinh/tháng.
+ Miền núi, vùng cao, khu vực II, III vùng đặc biệt khó khăn miễn thu.
- Nguồn kinh phí do ngân sách xã phường, thị trấn cân đối.
* Những xã phường, thị trấn có khó khăn về kinh phí thì ngân sách cấp trên bổ sung.
Điều 4: Cán bộ giáo viên mầm non dân lập được xét thi đua khen thưởng, được bồi dưỡng chuẩn hoá, được hưởng phụ cấp ưu đãi theo Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg ngày 17 -11 - 1997 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ khác như các giáo viên mầm non công lập.
Điều 5: Cơ sở vật chất của trường Mầm non dân lập do Uỷ ban nhân dân xã phường xây dựng và trang bị các phương tiện dạy học. Những địa phương không đủ các điều kiện kinh phí xây dựng, đất đai thì không được mở lớp.
Điều 6: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét và ký hợp đồng lao động với giáo viên mầm non.
- Kể từ ngày ban hành quyết định này không được tuyển giáo viên mới không qua đào tạo để giảng dạy.
- Sở giáo dục - Đào tạo, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính - Vật giá hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí trả lương cho giáo viên mầm non dân lập trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 973/1997/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1825/2001/QĐ-UB về Quy định chế độ tiền lương cho giáo viên mầm non dân lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 1825/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2001
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực