Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1811/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;

Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể Phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 430/TTr-SCT ngày 21 tháng 9 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của Internet để thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến. Trong thời kỳ công nghệ 4.0, việc áp dụng thương mại điện tử trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay quản lý của nhà nước là một xu thế tất yếu bởi những tính ưu việt của nó như ít tốn thời gian, công sức, tiền bạc cho những giao dịch kinh tế.

Thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình thương mại điện tử quốc gia và Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 30/7/2015 về việc ban hành Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.

Sau 05 năm triển khai thực hiện, TMĐT đã có những bước chuyển biến rõ nét, được sử dụng, ứng dụng phổ biến trong cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:

- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh; 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được gửi, nhận theo dạng văn bản điện tử; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định, văn bản điện tử được ký số gửi, nhận qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành có giá trị pháp lý như văn bản giấy, được sử dụng để xử lý các công việc hành chính. Hệ thống Một cửa điện tử liên thông được triển khai tại tất cả cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính liên thông giữa các đơn vị cũng được luân chuyển qua hệ thống này.

- Triển khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, 100% văn bản được ký số theo đúng quy định, đồng thời chữ ký số cũng được các cơ quan, đơn vị sử dụng để giao dịch với cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội; áp dụng biên lai điện tử, chữ ký số trong việc nhận, trả hồ sơ cho doanh nghiệp đảm bảo nhanh, hiệu quả.

- Hầu hết các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ qua phương tiện điện tử. Một số các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phần lớn người tiêu dùng đã hướng đến hình thức mua sắm trực tuyến thông qua các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội, các ứng dụng thương mại điện tử bán hàng và các website thương mại điện tử bán hàng...; đặc biệt trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, người tiêu dùng có xu hướng tăng cường mua sắm qua các kênh thương mại điện tử bên cạnh lựa chọn các kênh mua sắm truyền thống. Các phương thức thanh toán trong thương mại điện tử khá đa dạng và tiện dụng cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng như COD, thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử (cổng thanh toán, ví điện tử, tổ chức thanh toán trung gian) đã tạo điều kiện cho TMĐT phát triển mạnh trong thời gian vừa qua.

Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh đã chủ động tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử để trao đổi, mua bán và xây dựng website để quảng bá thương hiệu, sản phẩm, trong đó: 100% các doanh nghiệp đã có giao dịch TMĐT, 80% doanh nghiệp sử dụng thường xuyên thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; 50% có trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 40% tham gia các trang thông tin điện tử để mua, bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 30% ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh…

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT, trong thời gian qua, Ngành Công Thương đã chú trọng triển khai các Đề án phát triển TMĐT như: Xây dựng và vận hành phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho một số lĩnh vực cấp phép (năm 2016); xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu công nghiệp và thương mại tỉnh Bắc Kạn là những thông tin, số liệu về công nghiệp và thương mại của tỉnh Bắc Kạn (năm 2017); hỗ trợ 07 hợp tác xã xây dựng Website TMĐT (năm 2018), hỗ trợ 06 đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu khách hàng (năm 2019) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý khối lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển của các doanh nghiệp, tăng cường công tác quản lý nhà nước và chống thất thu thuế của ngân sách Nhà nước. Trong năm 2020, Sở Công Thương triển khai Đề án “Xây dựng website thông tin giao dịch điện tử Ngành Công Thương Bắc Kạn” và Đề án “Ứng dụng giải pháp quản lý bán hàng thông minh cho các nhà bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” nhằm giúp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh quảng bá, tiếp thị hiệu quả hơn, xây dựng hình ảnh và tiêu thụ sản phẩm trên môi trường trực tuyến tốt, hiệu quả hơn.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

So với xu thế phát triển chung của cả nước, hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh còn chậm phát triển. Một số doanh nghiệp có trang Website nhưng chủ yếu hoạt động dưới dạng giới thiệu hoạt động của doanh nghiệp, còn mức độ ứng dụng để giao dịch mua bán hàng hoá rất thấp, chưa chú trọng đến quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Những phần mềm sử dụng cho giao dịch thương mại điện tử chưa được xây dựng hoặc mua sắm dẫn đến chưa có sự giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và doanh nghiệp với người tiêu dùng… Công tác quản lý hoạt động TMĐT tại địa phương gặp nhiều khó khăn, do đặc thù hoạt động có sử dụng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, tuy nhiên cơ sở vật chất, trình độ cán bộ quản lý tại địa phương còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động TMĐT đến nay chưa chú trọng nhiều đến công tác quản lý, nghĩa vụ, trách nhiệm của thương nhân hoạt động TMĐT đối với cơ quan quản lý tại địa phương. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT tuy được tổ chức thường xuyên, nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được hết yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới.

Nguồn kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phát triển TMĐT còn hạn hẹp, chủ yếu chỉ thực hiện được một số hoạt động tuyên truyền, tập huấn. Chưa thực hiện hoạt động thống kê, khảo sát cụ thể mức độ ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp và người tiêu dùng.

2. Nguyên nhân

- Nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của TMĐT trong các doanh nghiệp chưa được đầy đủ và chưa đúng mức. Doanh nghiệp chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, các doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, quy mô hạn chế, khả năng tài chính hạn hẹp, không có nguồn nhân lực công nghệ thông tin để vừa quản trị vừa đẩy mạnh ứng dụng TMĐT, hầu hết chưa thực sự chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai TMĐT.

- Việc mua hàng truyền thống theo kiểu chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.

- Tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được rao bán, đánh lừa người tiêu dùng trên các sàn TMĐT hoặc Website mua bán trực tuyến còn nhiều, dẫn đến tâm lý ngại thanh toán online; người tiêu dùng mặc dù mua hàng trực tuyến nhưng vẫn chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng. Bên cạnh đó, chế tài quy định việc kiểm tra, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại nêu trên còn nhiều hạn chế bất cập, chưa theo kịp sự phát triển nhanh của lĩnh vực TMĐT.

Vì vậy, để tăng cường công tác quản lý nhà nước và các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ứng dụng rộng rãi TMĐT; chủ động tham gia cách mạng Công nghiệp 4.0, định hướng phát triển kinh tế số và chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu; cần phải đẩy nhanh việc triển khai các hoạt động ứng dụng TMĐT với mục tiêu đề ra theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. MỤC TIÊU CHUNG

- Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi TMĐT trong doanh nghiệp và cộng đồng.

- Thu hẹp khoảng cách giữa tỉnh Bắc Kạn với các tỉnh, thành phố trong khu vực về mức độ phát triển TMĐT.

- Xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.

- Mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn thông qua ứng dụng TMĐT.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025

1. Về quy mô thị trường TMĐT: Trên 50% dân số tham gia mua sắm trực tuyến. Doanh số TMĐT B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng dần qua các năm, đến năm 2025 chiếm 10% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả tỉnh;

2. Về hạ tầng các dịch vụ phụ trợ cho TMĐT: Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt 35%; 50% các giao dịch mua hàng trên Website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử. Xây dựng và đưa vào vận hành cơ sở dữ liệu dùng chung về TMĐT;

3. Về tương quan phát triển TMĐT giữa các vùng kinh tế: 40% số xã và các đơn vị hành chính tương đương trên cả tỉnh Bắc Kạn có thương nhân thực hiện hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trực tuyến;

4. Về ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp: 80% website TMĐT có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch TMĐT, bao gồm mạng xã hội có chức năng sàn giao dịch TMĐT; 40% doanh nghiệp tham gia hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động; 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người tiêu dùng;

5. Về đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT: Trên 500 lượt doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng TMĐT.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT

1.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng TMĐT trong cộng đồng

- Nội dung: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, cẩm nang TMĐT, các tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác.

- Hình thức: Tuyên truyền trên Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Ngành Công Thương và các trang mạng xã hội.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.

1.2. Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT

- Nội dung: Cung cấp các kiến thức về TMĐT; tuyên truyền phổ biến các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT; thông tin về các mô hình TMĐT trên thế giới, TMĐT Việt Nam. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT. Ứng dụng công nghệ trong các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến TMĐT.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022, 2024 (mỗi năm 01 lớp với khoảng 70 người tham gia).

1.3. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để kịp thời xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT

Thời gian thực hiện: Năm 2021.

1.4. Tổ chức các hoạt động đối thoại thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp TMĐT để kịp thời nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ

Thời gian thực hiện: Hằng năm.

1.5. Tăng cường năng lực thống kê, khảo sát, thu thập số liệu về hoạt động TMTĐ của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

 Thời gian thực hiện: Năm 2024.

2. Xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong TMĐT

- Tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong TMĐT.

Thời gian thực hiện: Năm 2023, 2025 (mỗi năm 01 lớp với khoảng 120 người tham gia).

- Hưởng ứng các hoạt động thường niên như Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam và các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT do Bộ Công Thương tổ chức.

3. Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, mở rộng tiêu thụ hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT tại địa phương

3.1. Hỗ trợ xây dựng Website TMĐT bán hàng, bộ thương hiệu trực tuyến cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh

- Nội dung: Hỗ trợ các đơn vị chưa có hoặc đã có Website TMĐT, bộ thương hiệu trực tuyến đang hoạt động, thiết kế, nâng cấp thành Website TMĐT, bộ thương hiệu có đầy đủ chức năng để bán hàng như: Giỏ hàng trực tuyến, tích hợp thanh toán trực tuyến, chức năng quản lý hoạt động khuyến mãi trực tuyến, kết nối mạng xã hội, hỗ trợ chat live, chatbot và các công cụ này phải thân thiện với thiết bị cầm tay,…

- Thời gian thực hiện: Hằng năm (mỗi năm hỗ trợ 05 đơn vị tham gia).

3.2. Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử

Thời gian thực hiện: Hằng năm (mỗi năm hỗ trợ 05 đơn vị tham gia).

4. Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp

4.1. Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và hợp tác xã triển khai ứng dụng TMĐT

Thời gian thực hiện: Năm 2022, 2023, 2024 (mỗi năm hỗ trợ 05 đơn vị tham gia).

4.2. Duy trì website thông tin giao dịch điện tử Ngành Công Thương tỉnh Bắc Kạn

Thời gian thực hiện: Hằng năm.

4.3. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025 (mỗi năm hỗ trợ 05 đơn vị tham gia).

IV. DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí

Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 là: 2.170.000.000 đồng (hai tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng). Trong đó:

- Kinh phí từ ngân sách Trung ương là: 1.290.000.000 đồng.

- Kinh phí từ ngân sách địa phương là: 810.000.000 đồng.

- Kinh phí doanh nghiệp đối ứng: 70.000.000 đồng.

(Có biểu dự trù kinh phí kèm theo).

2. Nguyên tắc cấp và quản lý kinh phí

- Kinh phí thực hiện kế hoạch được giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của địa phương, lồng ghép nguồn vốn thực hiện các đề án thuộc Chương trình phát triển TMĐT quốc gia.

- Hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng thông qua đơn vị chủ trì.

- Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn kết hợp với ngân sách hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các đề án.

- Hằng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí của Chương trình, tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định cùng thời điểm xây dựng kế hoạch và dự toán hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp cùng với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, các Sở, Ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (cùng thời điểm xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm). Thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.

- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc cần đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và hướng dẫn của Trung ương.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc hỗ trợ các Sở, Ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng TMĐT; triển khai chữ ký số, chứng thực điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu; triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, gắn kết sự phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng đảm bảo chất lượng phục vụ phát triển TMĐT; xây dựng và đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT.

- Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT.

3. Sở Tài chính

Căn cứ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ thực hiện các đề án thuộc Chương trình Phát triển TMĐT quốc gia, khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.

- Đề xuất giải pháp, huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho các dự án phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh.

5. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, quyền hạn được giao. Triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn.

6. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự án của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động phát triển TMĐT; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Báo cáo kết quả hằng năm về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

Trên đây là nội dung Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được giao./.

 

TỔNG HỢP DỰ TRÙ KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

(Kèm theo Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nội dung công việc triển khai

Tổng kinh phí

Kinh phí (triệu đồng)

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

NS TW

NS ĐP

DN

NS TW

NS ĐP

DN

NS TW

NS ĐP

DN

NS TW

NS ĐP

DN

NS TW

NS ĐP

DN

1

Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng TMĐT trong cộng đồng

100

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

1.2

Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT

120

 

 

 

60

 

 

 

 

 

60

 

 

 

 

 

1.3

Tăng cường năng lực thống kê, khảo sát, thu thập số liệu về TMTĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

 

 

 

2

Xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong TMĐT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và doanh nghiệp

120

 

 

 

 

 

 

40

20

 

 

 

 

40

20

 

3

Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, mở rộng tiêu thụ hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT tại địa phương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Hỗ trợ xây dựng Website TMĐT bán hàng, bộ thương hiệu trực tuyến cho doanh nghiệp

250

30

15

5

30

15

5

30

15

5

30

15

5

30

15

5

3.2

Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử

500

 

 

 

87,5

37,5

 

87,5

37,5

 

87,5

37,5

 

87,5

37,5

 

4

Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ triển khai ứng dụng TMĐT

450

 

 

 

90

45

15

90

45

15

90

45

15

 

 

 

4.2

Duy trì Website thông tin giao dịch điện tử Ngành Công Thương Bắc Kạn

50

 

10

 

 

10

 

 

10

 

 

10

 

 

10

 

4.3

Hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT

480

 

 

 

80

40

 

80

40

 

80

40

 

80

40

 

 

Tổng tiền từng năm trên từng nguồn vốn

 

30

45

5

348

168

20

328

188

20

348

268

20

238

143

5

 

 

 

80

535

535

635

385

 

Tổng số tiền:

2170

Tổng nguồn vốn trung ương

1290

Tổng nguồn vốn địa phương

810

Tổng nguồn vốn doanh nghiệp

70