- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 5Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND về mô hình tổ chức và chế độ cho bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/2013/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 05 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO TỔ DÂN PHÒNG TỰ QUẢN KHU DÂN CƯ VÀ BỔ SUNG BIÊN CHẾ CHO BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 17/12/2012 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND ngày 11/4/2008 của HĐND tỉnh về Mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2013/NĐ-HĐND17 ngày 23/4/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về việc Quy định mô hình tổ chức, chế độ và các điều kiện đảm bảo cho Tổ dân phòng tự quản khu dân cư và bổ sung biên chế cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mô hình, phụ cấp bồi dưỡng tuần tra, bảo hiểm và các điều kiện đảm bảo của Tổ dân phòng tự quản ở khu dân cư tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như sau:
1. Mô hình:
- Đối với xã, thị trấn: Mỗi thôn thành lập 01 Tổ dân phòng tự quản từ 03 đến 05 người (trừ Công an viên thôn) gồm: Tổ trưởng và các tổ viên. Tổ trưởng do đồng chí Công an viên thôn phụ trách.
+ Thôn phức tạp về an ninh trật tự, thôn loại 1 và thôn loại 2: Được bố trí 05 người.
+ Thôn loại 3: Được bố trí 03 người.
2. Về phụ cấp bồi dưỡng tuần tra, bảo hiểm và các điều kiện đảm bảo:
2.1. Phụ cấp:
- Tổ viên Tổ dân phòng tự quản được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng hệ số 0,55 mức lương tối thiểu chung (bằng 50% mức lương tối thiểu của Công an viên thôn).
- Riêng các ngày lễ, ngày tết và các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội; thu hồi vũ khí vật liệu nổ; giữ gìn trật tự an toàn giao thông… theo kế hoạch của cấp trên. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình hình cụ thể chỉ đạo lực lượng tuần tra, kiểm soát 24/24h, có sự phối hợp với các lực lượng khác (kể cả tổ dân phòng tự quản và tổ bảo vệ dân phố) thì được chi bồi dưỡng mỗi ngày một người bằng 01 ngày lương tối thiểu nhưng chi không quá 10 lượt người/15 ngày/năm.
2.2. Bảo hiểm:
- Tổ viên Tổ dân phòng tự quản được hỗ trợ 100% tiền mua Bảo hiểm thân thể;
- Tổ viên Tổ dân phòng tự quản trong khi đi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2.3. Các điều kiện bảo đảm:
Tổ dân phòng tự quản được trang bị:
- Mũ bảo hiểm tuần tra: 01 chiếc/người/05 năm.
- Áo đi mưa (như đã trang bị cho Công an xã): 3 năm/chiếc/người.
- Gậy cao su: 03 chiếc/tổ.
- Ủng cao su: 01đôi/người/năm.
- Còi: 02 chiếc/tổ.
- Băng tổ viên Tổ dân phòng tự quản: 01 chiếc/người.
- Đèn pin: 03 chiếc/tổ.
3. Nguồn kinh phí: Do ngân sách địa phương cấp.
Điều 2. Về biên chế cho Bảo vệ dân phố:
Đối với phường: Mỗi khu phố thuộc phường được tăng thêm từ 01 đến 02 tổ viên Bảo vệ dân phố.
- Khu phố loại 1, khu phố loại 2: Được tăng thêm 02 người.
- Khu phố loại 3: Được tăng thêm 01 người.
Chế độ chính sách và điều kiện đảm bảo cho tổ viên Tổ bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công an, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
- 1Quyết định 145/QĐ.UB năm 1989 ban hành qui chế hoạt động của Đội Dân phòng do tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 quy định mô hình tổ chức, chế độ và các điều kiện đảm bảo cho Tổ chức dân phòng tự quản ở khu dân cư và bổ sung biên chế cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 5Quyết định 145/QĐ.UB năm 1989 ban hành qui chế hoạt động của Đội Dân phòng do tỉnh An Giang ban hành
- 6Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 quy định mô hình tổ chức, chế độ và các điều kiện đảm bảo cho Tổ chức dân phòng tự quản ở khu dân cư và bổ sung biên chế cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND về mô hình tổ chức và chế độ cho bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 181/2013/QĐ-UBND về mô hình tổ chức, chế độ và điều kiện đảm bảo cho Tổ dân phòng tự quản khu dân cư và bổ sung biên chế cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 181/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết