Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1806/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 31 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ;
Xét Tờ trình số 1474/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
(Đính kèm Kế hoạch và 06 biểu chi tiết)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chấp hành nghiêm các nguyên tắc, quy định của Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực của Nghị quyết số 05/NQ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BỐ TRÍ, PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1806/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
1. Góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII và Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Xác định rõ mục tiêu và các lĩnh vực ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015.
3. Đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013 - 2015.
4. Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trãi, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định khởi công mới, chuẩn bị đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng, dự án đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới, sửa chữa trụ sở cơ quan xuống cấp được cơ quan kiểm định đánh giá.
6. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 mang tính “mở”, tùy tình hình nguồn vốn ngân sách huy động hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết nghị bổ sung hoặc tạm dừng, chuyển đổi hình thức đầu tư, giãn tiến độ, giảm qui mô đối với danh mục dự án được thông qua tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
III. Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn ngân sách nhà nước đầu tư 3 năm 2013 - 2015:
1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt, chuẩn bị đầu tư:
Tổng nhu cầu: 21.879,4 tỷ đồng; trong đó:
a) Các dự án do thành phố quản lý: 222 dự án, tổng vốn đầu tư là 17.414,4 tỷ đồng.
b) Các dự án do quận, huyện quản lý: 636 dự án với tổng vốn đầu tư là 4.465 tỷ đồng.
2. Khả năng huy động các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015:
a) Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn: 13.871 tỷ đồng.
- Vốn cân đối ngân sách địa phương (dự kiến tăng bình quân hàng năm 15%): 5.129,1 tỷ đồng (đã trừ 5% vốn dự phòng).
- Vốn xổ số kiến thiết (dự kiến tăng bình quân hàng năm 15%): 2.276,2 tỷ đồng (đã trừ 5% vốn dự phòng).
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.790,3 tỷ đồng (theo Quyết định số 396/QĐ-BKHĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012 và Quyết định số 646/QĐ-BKHĐT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 - 2015).
- Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 998,3 tỷ đồng (Dự kiến theo Quyết định số 70/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hướng dẫn số 4726/BKHĐT-TH ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Vốn ODA do Trung ương phân bổ cho các dự án đã có Hiệp định ký kết hoặc có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền: 3.195,2 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (chỉ tính nguồn vốn đầu tư phát triển): 92,1 tỷ đồng.
- Dự phòng: 389,8 tỷ đồng.
b) Tổng nguồn vốn đưa vào phân bổ: 13.481,2 tỷ đồng (không tính phần dự phòng 389,8 tỷ đồng).
c) Kế hoạch phân bổ nguồn vốn:
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố, đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn khai thác thêm từ quỹ đất (nếu có) phân bổ theo nguyên tắc: “Ưu tiên bố trí vốn trả nợ các khoản vay, vốn tạm ứng năm trước (nếu có), để lại khoảng 5% để giải quyết những dự án, công trình phát sinh trong kỳ kế hoạch. Số vốn còn lại phân bổ như sau: Dự án, công trình thành phố quản lý là 60%; dự án, công trình quận, huyện quản lý là 40%”.
Tổng số: 13.481,2 tỷ đồng; trong đó:
- Thành phố quản lý: 10.519,1 tỷ đồng, gồm:
+ Cân đối ngân sách địa phương và xổ số kiến thiết: 4.443,2 tỷ đồng;
+ Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.790,3 tỷ đồng;
+ Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 998,3 tỷ đồng;
+ Vốn ODA: 3.195,2 tỷ đồng;
+ Vốn chương trình mục tiêu quốc gia có tính chất xây dựng cơ bản: 92,1 tỷ đồng.
- Quận, huyện quản lý: 2.962,1 tỷ đồng (từ nguồn cân đối ngân sách địa phương và xổ số kiến thiết).
IV. Cân đối vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015:
a) Nguyên tắc phân bổ:
- Ưu tiên bố trí, tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013, 2014 và 2015; các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.
- Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các công trình chuyển tiếp. Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc phân bổ vốn thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ và Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII tại kỳ họp thứ 4 về Kế hoạch bố trí, phân bố vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đọan 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, đảm bảo đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề chiếm tỷ lệ 15% đến 20%; đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết dành 70% cho giáo dục, y tế, còn lại 30% ưu tiên đầu tư cho giáo dục.
- Việc bố trí vốn phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm; nhóm B hoàn thành trong 5 năm.
- Đối với thành phố, ưu tiên đầu tư các công trình Trụ sở Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, hạ tầng kỹ thuật khu hành chính huyện Cờ Đỏ; trụ sở cơ quan hành chính cấp xã mới chia tách; đường ô tô về trung tâm xã; các công trình giáo dục, y tế; kè sông chống sạt lở, ứng phó biến đổi khí hậu; hỗ trợ các quận, huyện đầu tư các công trình phục vụ xây dựng nông thôn mới theo tiến độ hàng năm.
- Đối với các quận, huyện:
+ Thực hiện theo Công văn số 1288/UBND-XDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh quyết định đầu tư.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương được giao hàng năm theo tiêu chí, định mức: đảm bảo đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề chiếm tỷ lệ 15% đến 20% vốn cân đối ngân sách địa phương; đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết dành 70% cho giáo dục, y tế, còn lại 30% ưu tiên đầu tư cho giáo dục.
+ Quan tâm đầu tư đường giao thông nông thôn, nước sạch - vệ sinh môi trường, các công trình phục vụ xây dựng nông thôn mới do quận, huyện quản lý.
b) Cân đối nguồn vốn đầu tư:
- Đối với các quận, huyện:
+ Nhu cầu 4.465 tỷ đồng.
+ Khả năng nguồn vốn: 2.962,1 tỷ đồng.
+ Số vốn thiếu so với nhu cầu vốn: 1.502, 9 tỷ đồng.
- Đối với thành phố:
+ Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 là 17.414,3 tỷ đồng.
+ Khả năng nguồn vốn: 10.519,1 tỷ đồng.
+ Số vốn thiếu so với nhu cầu: 6.895,2 tỷ đồng.
c) Các biện pháp xử lý phần thiếu nguồn:
- Đối với 08 quận, huyện (trừ huyện Vĩnh Thạnh do phê duyệt dự án không vượt chỉ tiêu dự kiến phân bổ vốn hàng năm), không thực hiện vốn chuẩn bị đầu tư năm 2012.
- Đối với thành phố:
+ Đề nghị Trung ương hỗ trợ 26 dự án với số vốn đầu tư là 2.457 tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ 2.182 tỷ đồng, địa phương đối ứng 275 tỷ đồng - theo Biểu 3)
+ Chấp thuận Danh mục 12 dự án chuyển đổi hình thức đầu tư với nhu cầu vốn đầu tư 3.089,6 tỷ đồng (theo Biểu 4).
+ Chấp thuận chủ trương không thực hiện chuẩn bị đầu tư 32 dự án của năm 2012 với số vốn chuẩn bị đầu tư là 7,395 tỷ đồng, nhu cầu vốn thực hiện giai đoạn 2013 - 2015 là 1.049,6 tỷ đồng (theo Biểu 5).
+ Tạm dừng 14 dự án, nhu cầu vốn thực hiện còn lại là 299,1 tỷ đồng (trong đó, 04 dự án đã có quyết định đầu tư nhưng hết thời gian thực hiện nhu cầu vốn thực hiện là 151,5 tỷ đồng, 10 dự án dự phòng ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2013 - 2015 khi có nguồn vốn bổ sung nhu cầu vốn thực hiện là 147,6 tỷ đồng) (theo Biểu 6).
V. Thực hiện đầu tư giai đoạn 2013 - 2015:
1. Đối với quận, huyện:
Với tổng vốn 2.962,1 tỷ đồng phân bổ trong giai đoạn 2013 - 2015, đề nghị các quận, huyện:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng còn nợ khối lượng, các công trình hoàn thành trong năm kế hoạch, công trình chuyển tiếp còn thời gian thực hiện.
- Chỉ phê duyệt dự án, khởi công mới công trình khi xác định được nguồn vốn.
2. Đối với thành phố:
Bố trí tổng số: 10.519,1 tỷ đồng vốn đầu tư cho 148 công trình chuyển tiếp và khởi công mới trong giai đoạn 2013 - 2015. (theo Biểu số 1)
VI. Dự kiến các công trình trọng điểm 2013 - 2015: gồm 15 công trình sau:
1. Dự án Kè sông Cần Thơ (đoạn Bến Ninh Kiều - cầu Cái Sơn và đoạn cầu Quang Trung - cầu Cái Răng).
2. Dự án Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.
3. Dự án mở rộng đường Quang Trung - Cái Cui.
4. Dự án kè chống sạt lở sông Ô Môn.
5. Dự án Trung tâm giống thủy sản cấp I.
6. Dự án nạo vét kênh Thốt Nốt (từ sông Hậu đến kênh ranh Cần Thơ - Kiên Giang).
7. Dự án trụ sở Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ.
8. Dự án Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh.
9. Dự án đường Thới Thuận - Thạnh Lộc (quận Thốt Nốt) do WB5 tài trợ.
10. Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ.
11. Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cần Thơ;
12. Bệnh viện Đa khoa thành phố (500 giường).
13. Bệnh viện Nhi đồng thành phố.
14. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ.
15. Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 91 (đoạn Ngã tư Bến xe - Trà Nóc).
1. Dành nguồn vốn dự phòng 389,8 tỷ đồng để đầu tư những dự án, công trình bức xúc về quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, an sinh xã hội phát sinh trong kỳ kế hoạch.
2. Dành 305,6 tỷ đồng dự phòng đối ứng các dự án ODA phát sinh trong kỳ kế hoạch.
3. Tăng cường quản lý, khai thác quỹ đất công và ở các dự án khu dân cư, tái định cư trên địa bàn để thực hiện công tác tái định cư cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng. Dành tỷ lệ hợp lý từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tạo quỹ đất sạch cho các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BT, các dự án kêu gọi xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng nông thôn mới.
4. Thực hiện thu hồi lại đất, nhà do nhà nước quản lý đã cho các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất sử dụng sai mục đích để đưa vào khai thác quỹ đất, nhà, tăng thu cho ngân sách.
5. Tiếp tục duy trì Tổ rà soát, điều chỉnh theo Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng quy định; đề xuất các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc, dự thảo các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh, uốn nắn, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng định mức phân bổ vốn theo ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2013 - 2015 đối với công trình thành phố quản lý để làm cơ sở rà soát, điều chỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cập nhật, bổ sung các nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015 cho từng năm phù hợp với nguồn thu, đề xuất khởi công mới các công trình trọng điểm, bức xúc theo đúng quy định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên ngành tập trung thủ tục, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, đề nghị Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư 17 dự án trong Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình hỗ trợ đầu tư của các Bộ ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất danh mục dự án, công trình kêu gọi đầu tư theo hình thức BT, BOT,…; dự án, công trình kêu gọi xã hội hóa giai đoạn 2013 - 2015 để phổ biến, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giai đoạn 2013 - 2015.
- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các nguồn vốn ngân sách bổ sung cho đầu tư phát triển để phân bổ cho các công trình trọng điểm, cấp bách, thiếu vốn để đảm bảo tiến độ thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và môi trường:
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính tăng cường kiểm tra, giám sát các đơn vị, cơ quan có sử dụng đất công không hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hồi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách.
- Tăng cường kiểm tra việc hoàn thành các khu dân cư do các doanh nghiệp đầu tư để thu hồi 5 - 10% quỹ đất nhằm giải quyết nhu cầu tái định cư cho dân bị ảnh hưởng bởi các dự án, công trình kết cấu hạ tầng, công cộng phúc lợi xã hội.
- Chủ trì soạn thảo Đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định kịp thời việc giao quỹ đất hoặc quy hoạch đất để kêu gọi đầu tư phục vụ xây dựng các khu đô thị tái định cư tập trung, bố trí tái định cư, xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
- Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Đề án khai thác quỹ đất thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án đề nghị Trung ương cho thành phố tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thực thiện đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn thu phục vụ công tác đầu tư phát triển.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành chủ trương thu hồi lại các căn nhà do nhà nước quản lý cho các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất (nhà đã giao giá trị cổ phần hóa) sử dụng sai mục đích; quyết định phân cấp quản lý tài sản theo Nghị định 52/CP của Chính phủ sau khi sắp xếp trụ sở cơ quan.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra giám sát công tác đầu tư trên địa bàn theo Công văn số 1288/UBND-XDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh quyết định đầu tư.
- Tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Ban quản lý dự án tập trung hoàn thành việc quyết toán các dự án đầu tư còn tồn đọng các năm trước.
- Tiến hành lập thủ tục, hồ sơ quyết toán các dự án đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của Bộ Tài Chính.
6. Các sở ngành, các chủ đầu tư:
- Khi thực hiện các dự án mới, phải làm tốt công tác, đảm bảo các quy trình chuẩn bị đầu tư; trong giai đoạn thực hiện đầu tư, thực hiện tốt khâu lựa chọn nhà thầu, tư vấn thiết kế, giám sát và thi công xây lắp.
- Thực hiện tốt chế độ giám sát chặt chẽ, nghiêm túc, khoa học đối với từng công đoạn của tiến độ theo hợp đồng kinh tế; thực hiện chế tài nghiêm minh theo các quy định ràng buộc trong hợp đồng.
- Đảm bảo nguồn thanh quyết toán kịp thời, tạo thuận lợi cho nhà thầu./.
- 1Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2006 về việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 (hỗ trợ có mục tiêu) cho các huyện - thị xã quản lý vốn các dự án thuộc nhóm C có mức vốn dưới 1 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố năm 2006 (đợt 1) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2013
- 4Quyết định 05/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về quy trình tạm thời hướng dẫn cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 7Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2014
- 8Quyết định 08/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn xổ số kiến thiết thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2006 về việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 (hỗ trợ có mục tiêu) cho các huyện - thị xã quản lý vốn các dự án thuộc nhóm C có mức vốn dưới 1 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố năm 2006 (đợt 1) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 70/QĐ-BKHĐT năm 2012 giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn Ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 396/QĐ-BKHĐT năm 2012 giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 646/QĐ-BKHĐT năm 2012 giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 4726/BKHĐT-TH hướng dẫn xây dựng Kế hoạch đầu tư nguồn Ngân sách Nhà nước 2013-2015 và năm 2013, trái phiếu Chính phủ năm 2013 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ
- 14Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ
- 15Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2013
- 17Quyết định 05/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 18Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về quy trình tạm thời hướng dẫn cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 20Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2014
- 21Quyết định 08/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn xổ số kiến thiết thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 1806/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra