- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 4Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1804/2006/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm Quyết định số 1804 /2006/QĐ -UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng, tuyển dụng khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, điều động, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thôi việc, chế độ thông tin báo cáo đối với cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định cụ thể về số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng, ban hành quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức và chế độ tập sự đối với công chức;
3. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức;
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức;
7. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện, thị xã
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã;
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh;
3. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Tổ chức việc bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi cấp huyện.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, phường, thị trấn
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;
3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền khen thưởng từ bằng khen trở lên đối với cán bộ, công chức;
5. Xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức trong xã;
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen cho cán bộ, công chức có thành tích trong công tác.
Điều 7. Các chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng
1. Văn phòng - Thống kê;
2. Tư pháp - Hộ tịch;
3. Địa chính - Xây dựng;
4. Tài chính - Kế toán;
5. Văn hoá - Xã hội;
6. Riêng 2 chức danh Chỉ huy trưởng quân sự và Trưởng công an cấp xã:
a) Chỉ huy trưởng quân sự: Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (gọi tắt là Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV), quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
b) Trưởng công an cấp xã (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy): Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , quyết định bổ nhiệm Trưởng công an cấp xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Trưởng công an cấp huyện.
Điều 8. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Người dự tuyển vào công chức cấp xã phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
3. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng;
4. Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu chức danh dự tuyển (theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV và tình hình thực tế của tỉnh);
5. Giấy khám sức khỏe (của cơ sở y tế Nhà nước cấp huyện trở lên) xác nhận đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công việc được giao;
6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 9. Tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn (theo quy định tại Quyết định số: 04/2004/QĐ-BNV), số lượng của chức danh cần tuyển dụng;
2. Hình thức tuyển dụng :
a) Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Thi tuyển áp dụng đối với các chức danh công chức được tuyển dụng lần đầu;
c) Xét tuyển áp dụng đối với công chức cấp xã là trường hợp cán bộ cấp xã không còn giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ;
d) Nếu số người dự tuyển mà trúng tuyển nhiều hơn so với số người cần tuyển thì thực hiện bước sơ tuyển;
đ) Trước khi tổ chức thi tuyển, xét tuyển hoặc sơ tuyển công chức phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ:
3. Vào đầu quý IV hàng năm, UBND cấp huyện lập kế hoạch về nhu cầu tuyển dụng của năm sau và báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh:
Điều 10. Hồ sơ đăng ký dự tuyển vào công chức cấp xã, gồm:
1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu);
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu và có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú);
3. Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chuyên môn (có công chứng);
4. Giấy khám sức khỏe (của cơ sở y tế Nhà nước từ cấp huyện, trở lên);
5. Ảnh 3x4 (03 tấm).
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, UBND cấp huyện phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và UBND cấp huyện.
Điều 12. Hội đồng thi tuyển và Hội đồng xét tuyển
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển tổ chức thi và Hội đồng xét tuyển tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) tổ chức, thực hiện.
2. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng tuyển dụng có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ - Lao động -Thương binh và xã hội; Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện các Phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp huyện;
d) Thư ký Hội đồng là 01 chuyên viên Phòng Nội vụ - Lao động -Thương binh và xã hội cấp huyện;
đ) Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển, thể lệ, lệ phí, nội quy, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức thi, thời gian và địa điểm thi;
2. Tổ chức ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển trước ngày thi tuyển 15 ngày và phải thông báo danh sách đến những người đủ điều kiện dự tuyển biết.
4. Tổ chức thi tuyển theo đúng Nội quy, Quy chế thi, báo cáo kết quả thi tuyển để UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả (điểm thi). Sau đó báo cáo danh sách trúng tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi.
5. Giải quyết khiếu nại (nếu có) của người dự thi:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra thì Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho người khiếu nại biết kết quả. Sau thời gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại sẽ không giải quyết.
Điều 14. Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ kết quả trúng tuyển, UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp bố trí, sử dụng công chức cấp xã.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã, gồm:
a) Toàn bộ hồ sơ dự tuyển;
b) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào chức danh công chức;
c) Văn bản đề nghị tuyển dụng của UBND cấp xã.
1. Người được tuyển dụng lần đầu để bố trí vào các chức danh công chức cấp xã phải qua thời gian tập sự. Thời gian tập sự là 06 tháng tính từ ngày được tuyển dụng;
2. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào quyết định tuyển dụng của UBND cấp huyện, trực tiếp bố trí, sử dụng công chức cấp xã; cử cán bộ, công chức hướng dẫn tập sự để người tập sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm; rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và phẩm chất đạo đức lối sống;
3. Trong thời gian tập sự, người tập sự hưởng 100% (trong đó ngân sách địa phương trợ cấp 15%) hệ số lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng và các quyền lợi khác như công chức cùng cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức được cơ quan phân công hướng dẫn người tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 16. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Hết thời gian tập sự, người tập sự phải làm báo cáo kết quả tập sự, người hướng dẫn tập sự phải có bản nhận xét đánh giá kết quả đối với người tập sự, báo cáo cơ quan sử dụng công chức; UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
2. Chủ tịch UBND cấp xã có bản nhận xét đánh giá về phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức thì đề nghị UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức. Trước khi bổ nhiệm vào ngạch phải có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 17. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự vi phạm quy chế làm việc của cơ quan và quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
2. Người tập sự không đạt yêu cầu của ngạch, Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Thực hiện theo Điều 8, 9, 10 và 11 của Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ được giao; không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc chịu hình phạt của Tòa án (án treo) trong suốt thời gian giữ bậc cũ là 03 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức xếp ngạch chuyên viên và 02 năm (đủ 24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư thì được nâng 01 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc).
Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc chịu hình phạt của Tòa án (án treo), thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định hiện hành.
2. Khi công chức cấp xã đến thời gian nâng bậc lương, UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện xem xét, nếu hội đủ các điều kiện theo quy định thì quyết định nâng bậc lương. Sở Nội vụ chỉ thẩm định và có ý kiến (bằng văn bản) việc xếp ngạch, bậc lương lần đầu đối với công chức cấp xã.
Việc điều động cán bộ, công chức cấp xã ngoài phạm vi quản lý của UBND cấp huyện do Sở Nội vụ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 23. Bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã:
1. Việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong HĐND, UBND thực hiện theo Luật Bầu cử Đại biểu HĐND, Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong Đảng ủy, Mặt trận và các Đoàn thể thực hiện theo Điều lệ và những quy định của Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 24. Kỷ luật và xử lý vi phạm
Ngoài Điều 23 được quy định tại Quy chế này. Việc kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã
1. Khi công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Chủ tịch UBND cấp xã Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã. Hội đồng kỷ luật có từ 3 đến 5 thành viên.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã;
c) Đại diện Cấp ủy xã;
d) Đại diện Công đoàn cấp xã;
đ) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là 01 công chức cấp xã;
e) Ngoài thành phần trên, Hội đồng kỷ luật mời đại diện: Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các Đoàn thể đến dự họp. Các đại diện được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ;
2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu kín;
3. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên trong Hội đồng;
4. Biên bản cuộc họp Hội đồng kỷ luật do Thư ký Hội đồng kỷ luật ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ tịch Hội đồng ký biên bản.
Điều 27. Các bước tiến hành xem xét kỷ luật
1. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức để người vi phạm kiểm điểm; có kiến nghị hình thức kỷ luật của đơn vị đối với người vi phạm. Tại cuộc họp kiểm điểm phải được lập biên bản và tập hợp các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc xử lý vi phạm kỷ luật;
2. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Chủ tịch Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước 07 ngày;
3. Hồ sơ trình ra Hội đồng kỷ luật, gồm:
a) Bản tự kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật;
b) Biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của đơn vị có người vi phạm kỷ luật;
c) Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
Điều 28. Trình tự cuộc họp Hội đồng kỷ luật, gồm các bước:
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
2. Thư ký Hội đồng báo cáo tóm tắt hồ sơ của công chức bị vi phạm kỷ luật và các tài liệu có liên quan đến việc xử lý vi phạm kỷ luật;
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm;
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật thông qua biên bản họp kiểm điểm người vi phạm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm kỷ luật;
5. Các thành viên Hội đồng kỷ luật và các đại biểu tham gia họp phát biểu ý kiến;
6. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật của mình trước khi Hội đồng kỷ luật hội ý để thống nhất kiến nghị về hình thức kỷ luật;
7. Kiến nghị xử lý hình thức kỷ luật của Hội đồng kỷ luật được thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 29. Thời hạn và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị (kèm theo biên bản và các hồ sơ tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét;
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Hội đồng kỷ luật cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ luật.
Điều 30. Quản lý hồ sơ kỷ luật
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
1. Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức;
2. Nghỉ công tác khi chưa đủ điều kiện chế độ hưu trí;
3. Có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện đồng ý.
Điều 37. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo
1. Số liệu cán bộ, công chức cấp xã (theo 06 Biểu mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ). Số liệu tính đến ngày 01/10 hàng năm và báo về Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội trước ngày 05/10 hàng năm;
2. Kết quả việc tổ chức, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã vào đầu tháng 6 và đầu tháng 12 hàng năm;
3. Kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho năm sau vào cuối quý III hàng năm;
4. Kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm vào đầu tháng 12 hàng năm;
5. Báo cáo đột xuất khác (khi có yêu cầu).
Các báo cáo được gửi về Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện theo dõi chỉ đạo.
Điều 38. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo:
1. Báo cáo thống kê tổng hợp số liệu cán bộ, công chức cấp xã (theo 06 Biểu mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ). Số liệu tính đến ngày 01/10 hàng năm và báo về Sở Nội vụ trước ngày 10/10 hàng năm;
2. Lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho năm sau vào đầu quý IV hàng năm;
3. Báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã vào cuối tháng 12 hàng năm;
4. Báo cáo đột xuất khác (khi có yêu cầu).
Các báo cáo được gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ: Tổ chức Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh vướng mắc Sở Nội vụ tổng hợp đề xuất để UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 464/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 24/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
- 5Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 464/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Quyết định 24/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
Quyết định 1804/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 1804/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực