Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 13 tháng 9 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày10/09/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 về quản lý an toàn đập; Nghị định 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 01/11/2004 về việc ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi; Thông tư số 27/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 84/TTr-SNN-TL ngày 22 tháng 5 năm 2013, về việc ban hành quy định cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ‘‘Quy định về việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi’’.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/1999/QĐ-UB ngày 11/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc cắm mốc chỉ giới công trình thuỷ lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các tổ chức cá nhân có các hoạt động liên quan trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. “Hệ thống công trình thuỷ lợi” bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. “Hồ chứa nước” là công trình tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho các nghành kinh tế quốc dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu. Hồ chứa nước bao gồm lòng hồ để chứa nước và các hạng mục công trình (đập chắn nước; công trình xả lũ; cống lấy nước; công trình quản lý vận hành).
4. “Đập” là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa nước nhằm thực hiện các mục đích: tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu dùng nước; điều tiết hoặc phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du; tạo áp lực nước để phục vụ phát điện.
5. “Công trình trên kênh” là công trình xây dựng ở trong phạm vi kênh (bờ kênh, lòng kênh hoặc dưới kênh) để lấy nước, chuyển nước, tiêu nước qua kênh hoặc phục vụ các yêu cầu khác của dân sinh.
6. ‘‘Vai đập” là phần giao tuyến giữa hai bờ đập và phần đất đá tự nhiên.
7. “Chân đập đất” là phần giao tuyến giữa phần đất đắp mái đập và phần đất đá tự nhiên.
8. “Cầu máng, dốc nước, bậc nước, máng nước ” là kênh nhân tạo được xây dựng trên mặt đất hoặc cao hơn mặt đất, làm bằng bê tông cốt thép, thép, gỗ, gạc, đá xây. Các công trình này được sử dụng khi điều kiện địa hình, địa chất không cho phép làm kênh.
9. “Cống ngầm” được xây dựng dưới đất. Khi đường dẫn nước không thể đào kênh được thì người ta phải làm đường hầm để nối tiếp các kênh chuyển nước.
10. “Cống tưới” là công trình trên kênh dùng để chia nước tới từ kênh các khu tưới.
11. “Tràn bên” là công trình trên kênh dùng để xả nước thừa trên kênh để đảm bảo an toàn cho kênh.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 3. Quy định về việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi
Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Phạm vi vùng phụ cận được quy định như sau:
1. Đối với đầu mối công trình thủy lợi.
a. Đối với đập đất các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ từ chân đập trở ra:
- Đập đất cấp II:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập. Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu là 200m; khoảng cách giữa 2 mốc là 50m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập (đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn 50m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 300m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 30m. Vị trí cắm mốc chỉ giới thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 30m; bảo vệ hạ lưu tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 20m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ vai tràn là 30m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 25m.
- Đập đất cấp III:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập. Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu là 100m; khoảng cách giữa 2 mốc là 40m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập (đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn 40m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 200m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 20m. Vị trí cắm mốc chỉ giới thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 20m; bảo vệ hạ lưu tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 15m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ vai tràn là 25m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 20m.
- Đập đất cấp IV:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập. Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu là 50m; khoảng cách giữa 2 mốc là 30m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập ( đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn 30m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 100m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 15m. Vị trí cắm mốc chỉ giới thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 15m; bảo vệ hạ lưu tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 10m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ vai tràn là 20m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 15m.
b. Đối với đầu mối là đập dâng:
- Đập dâng cấp II :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 20m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 20m (đối với đập không có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 20m ( đối với đập có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách vai đập 20m.
- Đập dâng cấp III :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 10m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 10m (đối với đập không có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 10m ( đối với đập có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách vai đập 10m.
- Đập dâng cấp IV :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 5m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 5m (đối với đập không có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 5m ( đối với đập có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách vai đập 5m.
c. Đối với trạm bơm điện và trạm thủy điện là hàng rào bảo vệ.
2. Đối với kênh tưới, tiêu:
a. Đối với kênh nổi:
- Kênh dẫn lưu lượng lớn hơn hoặc bằng 2 m3/s phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ là 3m tính từ chân mái ngoài của bờ kênh.
- Kênh dẫn lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s phạm vi bảo vệ tính từ chân mái ngoài bờ kênh.
b. Đối với kênh chìm:
- Kênh dẫn lưu lượng lớn hơn hoặc 2m3/s phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ bờ kênh tối thiểu là 2m.
- Kênh dẫn lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s phạm vi bảo vệ bờ kênh tối thiểu là 0,8m.
c. Kênh có mái taluy là sườn gò thì phạm vi bảo vệ là 1,5m tính từ đỉnh taluy về phía trên taluy.
d. Đối với các hạng mục công trình trên kênh như: cống tưới, tiêu, tràn qua kênh, cống ngầm, ... thì phạm vi bảo vệ tối thiểu là 1,5 m tính từ mép ngoài phần xây (hoặc bê tông) trở ra. Riêng cầu máng nổi phạm vi bảo vệ tối thiểu là 5m.
Điều 4. Quy định các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình.
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép:
a. Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có;
b. Xả nước thải vào công trình thuỷ lợi;
c. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;
d. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m;
e. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
- Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật;
- Xe cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng, kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thủy lợi;
f. Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện; chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản; chôn phế thải, chất thải;
g. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác;
h. Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố;
b. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình, bao gồm:
- Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi gây mất an toàn cho công trình;
- Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng;
c. Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thuỷ lợi;
d. Vận hành công trình trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
e. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi.
Điều 5. Trong việc thực hiện cắm mốc chỉ giới các công trình thủy lợi đồng thời tiến hành cắm các biển báo, biển cấm, thước thuỷ chuẩn, biển tên công trình thủy lợi trên đó ghi rõ: Tên công trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành, hiệu quả tưới của công trình.
Điều 6. Kinh phí cắm mốc chỉ giới; biển báo; biển cấm; biển tên công trình.
1. Các công trình được đầu tư xây dựng: Làm mới, nâng cấp, sửa chữa... được đưa vào dự toán xây dựng công trình;
2. Những công trình đã đưa vào quản lý khai thác được trích từ nguồn thủy lợi phí.
Điều 7. Quy định về kích thước và vị trí cắm mốc chỉ giới.
1. Kích thước mốc chỉ giới bằng bê tông cốt thép R200 dày 10cm, cao 50cm, rộng 35cm. Móng bê tông R200 cao 47cm, rộng 65cm, dày 55cm (có bản vẽ kèm theo sau).
2. Vị trí cắm mốc: Mốc cắm ở vị trí dễ quan sát, không ảnh hưởng tới giao thông, dễ bảo quản.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ công trình thủy lợi, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức cá nhân nào có hành vi vi phạm trong việc bảo vệ công trình thủy lợi thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân.
1. Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đề ra quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm công trình thủy lợi.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
3. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu Tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Công an tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi để xử lý, giải quyết các hoạt động vi phạm có liên quan đến hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 11. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quy định này sẽ được sửa đổi bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND thông qua quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước; sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 3Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 3994/2006/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt thuộc địa phận tỉnh Nam Định theo Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007
- 9Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi và cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 11Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi và cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 140/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 2Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND thông qua quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước; sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 11Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Thông tư 27/2012/TT-BNNPTNT về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Luật tài nguyên nước 2012
- 14Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- 16Quyết định 3994/2006/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 17Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt thuộc địa phận tỉnh Nam Định theo Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 18/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra