- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 26 tháng 7 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 122/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp lần thứ 18 về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số:18 /2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tài sản Nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Các tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về Ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Sửa chữa, bảo dưỡng từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm do thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước đối với những tài sản thuộc phạm vi quản lý chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc sở Tài chính:
Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất;
Phương tiện giao thông vận tải;
Các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/01 tài sản trở lên
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
Quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với các tài sản từ 100 triệu đồng/01 tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
Quyết định đối với các tài sản dưới 100 triệu đồng/01 tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã - phường – thị trấn quản lý (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 điều này).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định mua sắm đối với các tài sản còn lại khác từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định thuê tài sản với mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
Điều 8. Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh :
a. Quyết định thu hồi tài sản các sở, ngành cấp tỉnh sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích, vượt tiêu chuẩn; tài sản cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác; tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản tự nguyện trả lại cho Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Giám đốc sở Tài chính.
b. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi các tài sản trang bị, sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của các cơ quan thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố: quyết định thu hồi tài sản ban ngành cấp huyện, thành phố sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích, vượt tiêu chuẩn; tài sản cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác; tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản tự nguyện trả lại cho Nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
Điều 9. Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của sở Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc sở Tài chính quyết định điều chuyển giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của tỉnh; giữa tỉnh với các huyện, thành phố đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê khai.
3. Thủ trưởng sở - ngành, đơn vị, tổ chức quyết định thực hiện điều chuyển giữa các đơn vị trực thuộc (đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước tại thời điểm điều chuyển), khi tổ chức thực hiện sở chủ quản báo cáo với sở Tài chính để theo dõi quản lý.
4. Chủ tịch UBND thành phố, huyện quyết định điều chuyển giữa các ban - ngành, đơn vị, tổ chức của thành phố, huyện; giữa thành phố, huyện với các xã, phường, thị trấn trên cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, huyện.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, huyện quyết định điều chuyển giữa ban, ngành, đơn vị, tổ chức của thành phố, huyện - xã, phường, thị trấn đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê khai.
Điều 10. Thẩm quyền thanh lý, bán tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định thanh lý, bán tài sản thuộc đối tượng phải kê khai đăng ký trên cơ sở đề xuất của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
3. Thủ trưởng các đơn vị sở, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản.
5. Thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 12. Tiêu huỷ tài sản Nhà nước:
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 13. Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước:
Những tài sản phải báo cáo kê khai gồm:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Điều 14. Kiểm kê, báo cáo tài sản Nhà nước:
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản Nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan sở Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước bị xử lý theo quy định.
Điều 15. Xây dựng quy chế và công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, thuê, mua sắm, thanh lý, bán và điều chuyển tài sản Nhà nước tại đơn vị theo đúng quy định.
2. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng; tình hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố, huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Quản lý tài sản Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định từ điều 29 đến điều 33 chương IV của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản Nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải thực hiện việc sắp xếp lại trụ sở làm việc như sau:
a. Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
b. Đề xuất phương án xử lý từng trụ sở làm việc báo cáo sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý).
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a. Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b. Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý) hoặc sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
c. Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 19. Sắp xếp lại, xử lý tài sản Nhà nước không phải là trụ sở làm việc:
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm:
a. Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng tài sản
b. Đề xuất phương án xử lý đối với từng tài sản Nhà nước gửi sở Tài chính tổng hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước trên cơ sở tham mưu của sở Tài chính;
Đối với tài sản Nhà nước dôi dư hoặc không còn nhu cầu sử dụng nhưng không thực hiện điều chuyển, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định tại Điều 7 của Phụ lục này.
Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản Nhà nước không phải là trụ sở làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 20. Lập hồ sơ quản lý, lưu trữ hồ sơ Nhà nước
1. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản. Hồ sơ tài sản Nhà nước gồm:
a. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b. Báo cáo kê khai tài sản và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản phải báo cáo kê khai trong các trường hợp sau:
- Tài sản Nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm ngày 20 tháng 7 năm 2009;
- Có thay đổi về tài sản Nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c. Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản Nhà nước sau đây:
a. Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước cấp dưới;
b. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c. Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước của các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý./.
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 18/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực