Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 19 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ VÀ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỘ TỊCH THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 329/TTr-STP ngày 07/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp với UBND huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp phối hợp với các sở ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày tháng năm |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ VÀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC HỘ TỊCH THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp với UBND huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trong công tác xác minh, tra cứu sổ hộ tịch và cung cấp các thông tin có liên quan để làm cơ sở giải quyết việc hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp tỉnh (gọi tắt là việc hộ tịch).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Cơ quan có trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy chế này gồm: Sở Tư pháp, UBND huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thủ tục hành chính công khai, đơn giản, rõ ràng.
2.Việc chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan liên quan được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Các nội dung phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan nhưng phải đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ để giải quyết công việc được kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.
4. Đối với những công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền của mỗi cơ quan hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 4. Thời hạn
1. Thời hạn để giải quyết công việc theo quy chế này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm xác minh, tra cứu sổ hộ tịch (UBND cấp huyện, xã) không thể thông báo kết quả đúng thời hạn quy định tại quy chế này thì phải có văn bản nêu rõ lý do để Sở Tư pháp làm cơ sở trả lời và gia hạn cho công dân có yêu cầu giải quyết việc hộ tịch.
Chương II
NỘI DUNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC HỘ TỊCH
Điều 5. Xác minh, tra cứu sổ hộ tịch
1. Xác minh hộ tịch: xác minh bằng văn bản và phối hợp xác minh trực tiếp các nội dung gồm: quá trình cư trú, tàng thư đăng ký cư trú, tạm trú của công dân; quan hệ huyết thống; tình hình môi giới kết hôn và các nội dung có liên quan để làm cơ sở giải quyết việc hộ tịch.
2. Tra cứu sổ hộ tịch: tra cứu các dữ kiện về hộ tịch của công dân trong tàng thư lưu trữ để làm cơ sở giải quyết việc hộ tịch.
Điều 6. Cung cấp thông tin có liên quan về giải quyết việc hộ tịch
1. Thông báo việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, nhận cha, mẹ, con, cấp lại bản chính giấy khai sinh và các nội dung về hộ tịch khác có liên quan cho cơ quan lưu trữ sổ hộ tịch (trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc hộ tịch hiện không lưu trữ sổ hộ tịch) để thực hiện việc ghi chú theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo việc khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan về hộ tịch cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Yêu cầu xác minh, tra cứu sổ hộ tịch:
a) Khi công dân có yêu cầu về hộ tịch mà việc giải quyết yêu cầu đó cần đến thông tin trong sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoặc cần xác minh làm rõ thêm các nội dung có liên quan để làm cơ sở giải quyết, thì Sở Tư pháp phải có văn bản yêu cầu, kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong thời hạn quy định.
b) Đối với trường hợp xác minh trực tiếp, Sở Tư pháp phải liên lạc, trao đổi trước với UBND cấp huyện, UBND cấp xã để địa phương kịp thời phối hợp.
2. Thông báo kết quả giải quyết việc hộ tịch cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi lưu trữ sổ hộ tịch hoặc nơi cư trú của công dân Việt Nam trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6 quy chế này.
3. Thời hạn:
a) Yêu cầu xác minh, tra cứu sổ hộ tịch: không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài thì thời hạn yêu cầu xác minh, tra cứu sổ hộ tịch không quá 03 ngày, kể từ ngày hoàn tất thủ tục phỏng vấn theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xác minh trực tiếp, Sở Tư pháp phải liên lạc, trao đổi trước với UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã chậm nhất là 02 ngày trước khi tiến hành xác minh.
c) Thông báo kết quả giải quyết việc hộ tịch: đối với loại việc hộ tịch phải tiến hành thủ tục ghi chú thì sau khi giải quyết yêu cầu của công dân, Sở Tư pháp phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện ghi chú theo quy định.
Đối với loại việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê và thông báo theo định kỳ hàng tháng.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Xác minh, tra cứu sổ hộ tịch:
a) Trên cơ sở văn bản yêu cầu, kèm theo hồ sơ có liên quan do Sở Tư pháp chuyển đến, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, tra cứu sổ hộ tịch và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp trong thời hạn quy định.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện xác minh trực tiếp để giải quyết việc hộ tịch.
2. Cập nhật, ghi chú vào sổ hộ tịch các thông tin về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, nhận cha, mẹ, con; cấp lại bản chính giấy khai sinh và các nội dung về hộ tịch khác có liên quan trên cơ sở thông báo do Sở Tư pháp chuyển đến.
3. Thời hạn:
Tra cứu sổ hộ tịch không quá 03 ngày; xác minh, tra cứu các nội dung có liên quan để giải quyết việc hộ tịch không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Xác minh, tra cứu sổ hộ tịch:
a) Trên cơ sở văn bản yêu cầu, kèm theo hồ sơ có liên quan do Sở Tư pháp chuyển đến, UBND cấp xã có trách nhiệm xác minh, tra cứu sổ hộ tịch và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp trong thời gian quy định.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện xác minh trực tiếp để giải quyết công việc hộ tịch.
2. Cập nhật các thông tin về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài và các nội dung về hộ tịch khác có liên quan trên cơ sở thông báo do Sở Tư pháp chuyển đến.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm chung: Giám đốc Sở Tư pháp, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Triển khai, quán triệt nội dung quy chế này đến cán bộ, công chức và bộ phận nghiệp vụ có liên quan thuộc quyền quản lý. Tổ chức niêm yết công khai để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và giám sát, kiểm tra.
b) Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông, đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và theo quy chế này.
c) Chịu trách nhiệm giải quyết và phối hợp giải quyết những công việc thuộc trách nhiệm của mình theo quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho ngành tư pháp địa phương trong thực hiện nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp xác minh, tra cứu các nội dung có liên quan để giải quyết yêu cầu về hộ tịch của công dân.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, bộ phận chuyên môn có liên quan trong việc phối hợp thực hiện các nội dung liên thông quy định tại quy chế này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung, thay thế
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chế này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với UBND cấp huyện và cấp xã./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết việc hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 5Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 48/2007/QĐ-UBND sửa đổi thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 52/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết việc hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và xã phường, thị trấn trong việc giải quyết hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 18/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra