Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 18/2007/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt;
Căn cứ Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 515/TTr-SXD ngày 12/7/2007, Báo cáo số 101/BC-STP ngày 09/7/2007 của Sở Tư pháp thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt là cơ sở để xác định chi phí xây dựng trong tổng dự toán, dự toán công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

Bộ đơn giá này thay thế Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực thống nhất tỉnh Quảng Ngãi năm 1999 – Phần lắp đặt điện, cấp thoát nước trong nhà và phục vụ sinh hoạt (Chương XII – Chương XVIII) ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-UB ngày 23/4/1999 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và Bộ đơn giá xây dựng cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 56/2002/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn việc áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt và tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Công báo Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh Quảng Ngãi;
- Trung tâm Công báo và trang tin điện tử tỉnh;
- VPUB: PVP, KHTH, CNXD, TCTM, KLTN, NC, VHXH;
- Lưu: VT, Xd.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH  




Nguyễn Xuân Huế  

 

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Thực hiện Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm (sau đây gọi tắt là Đơn giá lắp đặt) là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xác định chi phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt như 100m ống, 1 cái tê, van, cút, 1m2 bảo ôn ống, 1m khoan, … từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).

Sở Xây dựng hướng dẫn áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:

1. BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ

- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung (450.000 đồng/tháng).

- Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt ban hành theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

- Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

- Tài liệu hướng dẫn tính toán đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.

- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.

2. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN LẮP ĐẶT GỒM CÁC CHI PHÍ SAU

a. Chi phí vật liệu:

Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các phụ kiện hoặc các bộ phận rời lẻ (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.

Chi phí vật liệu quy định trong tập đơn giá này đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công.

Giá vật liệu tính trong đơn giá lấy theo mặt bằng giá đã được thông báo tại thành phố Quảng Ngãi quý I/2007 và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

b. Chi phí nhân công:

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương căn bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt được xác định như sau:

Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 450.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 nhóm II ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất bằng 10% và một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.

Số ngày công trong tháng được tính là 26 ngày/tháng.

c. Chi phí máy thi công:

Là chi phí máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.

3. KẾT CẤU BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT

Đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu lắp đặt và được mã hóa thống nhất bao gồm 4 chương:

Chương I: Lắp đặt hệ thống điện trong công trình

Chương II: Lắp đặt các loại ống và phụ tùng

Chương III: Bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị

Chương IV: Khoan khai thác nước ngầm 

Mỗi loại đơn giá được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác lắp đặt.

4. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT

- Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt làm cơ sở để lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với những công tác xây dựng như công tác đào, đắp đất đá, xây, trát, đổ bê tông, ván khuôn, cốt thép… áp dụng theo Bộ đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng.

- Ngoài thuyết minh và quy định áp dụng nói ở trên, trong mỗi chương công tác của Đơn giá lắp đặt đều có phần thuyết minh và quy định áp dụng cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác lắp đặt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.

- Chiều cao ghi trong Đơn giá lắp đặt là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến độ cao <=4m, nếu thi công ở độ cao >4m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao như quy định trong Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng.

- Đối với công tác lắp đặt điện, đường ống và phụ tùng ống cấp thoát nước, bảo ôn, điều hòa không khí, phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh trong công trình phải dùng dàn giáo thép để thi công thì được áp dụng đơn giá lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo thép công cụ trong Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng.

- Đối với những công tác xây lắp chưa có định mức, đơn giá, chủ đầu tư cùng các đơn vị tư vấn căn cứ vào thiết kế, điều kiện thi công để lập định mức đơn giá của các loại công tác đó gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với những công tác xây lắp đã có định mức nhưng chưa có đơn giá, chủ đầu tư cùng các đơn vị tư vấn căn cứ vào thiết kế, điều kiện thi công và các định mức của Bộ Xây dựng để lập đơn giá của các loại công tác đó gửi Sở Xây dựng xem xét và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong quá trình áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần lắp đặt, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền giải quyết./.

 

 

GIÁM ĐỐC




Trần Thao Mười

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN