- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH1, ngày 09/12/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg, ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 72/TTr-STC, ngày 24 tháng 4 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2006.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỈNH ĐĂK NÔNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu.
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước nói chung và tỉnh Đăk Nông nói riêng cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu.
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
B. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa (gọi chung là UBND cấp huyện) trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có ngay kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên; bãi bỏ những văn bản ban hành không đúng thẩm quyền và chế độ chính sách chi tiêu tài chính không đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Sở Tư pháp chủ động tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thị xã và báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi lãng phí, không tiết kiệm.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền.
2. Trong năm 2006 trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực đang tạm thời sử dụng của tỉnh Đăk Lăk (cũ) cho phù hợp với yêu cầu thực tế của tỉnh Đăk Nông.
IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định của Nhà nước về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai các dự án đầu tư xây dựng; công khai việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính.
V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Sở, Ngành, của Thanh tra tỉnh, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình Quốc gia; Chương trình trợ giá, trợ cước; kinh phí thực hiện Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
g) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào cuối năm 2006.
3. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
Trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; đồng thời mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp;
c) Xây dựng định mức chi tiêu nội bộ; thực hiện giao khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp phương tiện đi lại, nhiên liệu, công tác phí, cước sử dụng thiết bị, phương tiện thông tin liên lạc, văn phòng phẩm.
d) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết.
- Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về:
+ Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2007 làm cơ sở cho các cấp ngân sách địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2007, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
+ Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách cho từng cấp ngân sách ở địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới;
+ Điều chỉnh, bổ sung một số chế độ chi tiêu hành chính cụ thể cho phù hợp với địa phương.
+ Chế độ chi đặc thù cho hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp.
- Sở Nội vụ chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về:
+ Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với cán bộ cơ sở;
+ Quy định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.
- Tiến hành rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi báo cáo kết quả đến Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
Tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006. Trừ các trường hợp thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán.
- Trong năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng.
a) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
b) Sở Tài chính thực hiện chuyển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo danh mục công trình đã đầy đủ thủ tục quy định sang Kho bạc Nhà nước để tránh tồn đọng vốn nhàn rỗi, sử dụng thanh toán tuỳ tiện không đúng theo nguồn vốn gây thất thoát, lãng phí.
c) Cải cách và đầu tư sâu hơn vào lĩnh vực quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, kiên quyết ngăn chặn quyết toán chi phí không hợp lý, sai định mức, đơn giá của cấp có thẩm quyền ban hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan căn cứ định mức phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của Thủ tướng Chính phủ để trình ban hành định mức phân bổ ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
đ) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Đối với các dự án vốn vay không có hiệu quả đầu tư, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cho dừng hoặc không đầu tư.
- Các chủ đầu tư báo cáo các dự án thực hiện đã hoàn thành quyết toán, trên cơ sở đó thanh toán trả nợ dứt điểm khối lượng. Kho bạc Nhà nước tích cực thu hồi vốn đã tạm ứng các năm trước còn tồn đọng kéo dài, đặc biệt chú ý đến vốn đối ứng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, vì đây là lĩnh vực nhạy cảm dễ gây thất thoát tiền vốn Nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư của dự án phải bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước;
(2) Bố trí vốn cho các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
(3) Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách Nhà nước cấp.
- Sở Xây dựng chủ trì rà soát để trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp thứ 7 sắp đến, triển khai được Quỹ này sẽ chuyển dần một số dự án theo hình thức “xin cho” sang đầu tư có thu hồi vốn với lãi suất ưu đãi.
- Sở Nội vụ rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng của các Ban quản lý dự án xây dựng, giúp chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án và từng bước chuyển thành tư vấn quản lý dự án theo tinh thần của Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ.
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở: Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
- Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải công khai thời gian làm việc tại trụ sở, công khai quy trình làm việc, thời hạn xử lý các công việc cụ thể; tăng cường giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, kỷ luật lao động; các quy định về thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc theo Nghị định của Chính phủ về Bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối kết hợp với tổ chức Công đoàn phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; từng cán bộ, công chức, viên chức phải có bản cam kết thực hiện “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả”; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước.
a) Các Công ty Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các Công ty Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Năm 2006, các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Nhà nước.
6. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Năm 2006 sẽ tăng cường hơn nữa việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa xây dựng chương trình hành động cụ thể của mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan, đơn vị bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia nghĩa báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chương trình hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình gửi Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, tổ chức triển khai Chương trình hành động này./.
- 1Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 7Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 11Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Số hiệu: 18/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Đặng Đức Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực