- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh; Kế hoạch số 2894/KH-UBND ngày 27/5/2021 về thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 490/KH-UBND ngày 05/02/2020 triển khai thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số 6640/KH-UBND ngày 11/12/2020 triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 901/TTr- SKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ (TSTT) tỉnh Bến Tre đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình), nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đưa sở hữu trí tuệ (SHTT) trở thành công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của tỉnh; tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; đưa Bến Tre kết nối kinh tế quốc gia và hội nhập quốc tế.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- 70% doanh nghiệp (chú trọng doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, doanh nghiệp KH&CN), tổ chức KH&CN, Trường Cao đẳng, Phân hiệu Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tại Bến Tre, hợp tác xã được tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trong đó có 30% được hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và 50% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển TSTT, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho từ 20 sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo mang địa danh địa phương.
Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền SHTT cho ít nhất 02 giống cây trồng mới; 05 nhãn hiệu sản phẩm mang địa danh tỉnh; 01 sáng chế/giải pháp hữu ích; 02 kiểu dáng công nghiệp; 01 đơn quyền tác giả và quyền liên quan.
- Phấn đấu có 30% doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho đơn vị thuộc Sở KH&CN để tăng cường quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm được chứng nhận Chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu hàng hóa và sản phẩm được chứng nhận OCOP. Xây dựng và vận hành khai thác trực tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, giới thiệu về các sản phẩm đã được bảo hộ, kết nối đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia. Xây dựng phần mềm cảnh báo, phát hiện xâm phạm TSTT.
b) Đến năm 2030
- Phấn đấu 90% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (chú trọng doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, doanh nghiệp KH&CN), tổ chức KH&CN, Trường Cao đẳng, Trường Đại học Bến Tre, hợp tác xã được tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trong đó có 40% được hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh:
Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho từ 40 sản phẩm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh;
Hỗ trợ khai thác, quản lý và phát triển cho từ 05 sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sáng chế, giải pháp hữu ích;
- Phấn đấu có 40% doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Cải tiến và khai thác trực tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh, kết nối đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia.
- Số lượng tài sản trí tuệ được hỗ trợ khai thác, phát triển và thương mại hóa: 02 sáng chế/giải pháp hữu ích; 02 đơn giống cây trồng; 05 kiểu dáng công nghiệp; 10 nhãn hiệu sản phẩm mang địa danh tỉnh.
-Tối thiểu 60% sản phẩm được công nhận là sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển TSTT, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ;
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường các hoạt động tạo ra TSTT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và SHTT
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp dịch vụ thông tin SHTT, bản đồ sáng chế. Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin SHTT cho các tổ chức KH&CN, các hợp tác xã, doanh nghiệp (ưu tiên doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo), nhằm tạo ra các TSTT được bảo hộ. Phối hợp thực hiện Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số 1.000 doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ KH&CN về xây dựng, quản lý và phát triển TSTT; hỗ trợ các tổ chức KH&CN, các Viện - Trường hợp tác với doanh nghiệp, theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền SHTT, trong đó sử dụng công cụ SHTT đề phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh của tỉnh; hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh (Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030).
c) Tăng cường các hoạt động của Không gian đổi mới sáng tạo, ươm tạo các TSTT từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển TSTT đến sản xuất thử nghiệm, hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ phân tích thông tin sáng chế và dự báo xu hướng phát triển công nghệ. Thực hiện Nghị quyết 31/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TSTT trên các phương tiện thông tin đại chúng; Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn về SHTT, khai thác cơ sở dữ liệu về SHTT trong nước và của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, và đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động SHTT trong tỉnh. Phối hợp tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về SHTT phù hợp với các nhóm đối tượng; từng bước xây dựng mạng lưới đào tạo chuyên sâu về SHTT.
- Cơ quan thực hiện: Sở KH&CN
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện - Thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ
a) Hỗ trợ xác lập quyền TSTT đối với các sản phẩm khoa học do đơn vị thực hiện nghiên cứu; Đăng ký bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu của các tổ chức, cá nhân. Đăng ký bảo hộ, công nhận quyền tác giả và quyền liên quan, giống cây trồng mới.
b) Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm của tỉnh thuộc danh mục sản phẩm quốc gia và các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP ra nước ngoài.
c) Hỗ trợ xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng của địa phương, sản phẩm OCOP.
- Cơ quan thực hiện: Sở KH&CN
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển TSTT
a) Hình thành Trung tâm quản lý về SHTT đồng bộ, thông suốt tại địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về SHTT, đảm bảo việc đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
b) Đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHTT, xây dựng cơ sở dữ liệu về SHTT của tỉnh.
c) Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; phát triển mạng lưới chuyển giao công nghệ và SHTT, ưu tiên hỗ trợ tại các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu để khai thác tối đa quyền SHTT, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng công cụ SHTT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện quy định về quản lý và sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia theo hướng dẫn của Trung ương.
đ) Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm khai thác, phát triển giá trị các TSTT.
e) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác, phát triển và thương mại hóa TSTT; Khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn bảo hộ tại Việt Nam.
g) Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX giới thiệu, quảng bá và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm, dịch vụ lợi thế, đặc trưng của địa phương được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý tham gia Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), hoạt động trình diễn kết nối cung - cầu công nghệ (Techdemo), Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Techfest), triển lãm trong nước nhằm quảng bá sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
h) Phát triển thị trường TSTT lành mạnh (chợ ảo/sàn ảo) để nâng cao chất lượng các dịch vụ và tăng cường kết nối cung cầu về TSTT; tổ chức các hội nghị, hội chợ, hoạt động giao thương, kết nối cung cầu, tuyên truyền quảng bá nông sản thực phẩm của tỉnh được bảo hộ SHTT hàng năm.
- Cơ quan thực hiện: Sở KH&CN
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và những năm tiếp theo.
4. Thực thi và chống xâm phạm quyền SHTT
a) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc bảo vệ quyền SHTT; Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền SHTT, nhất là hành vi xâm phạm quyền SHTT trong môi trường số.
b) Hỗ trợ triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền SHTT; đặc biệt là kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến SHTT.
c) Hỗ trợ xây dựng và ứng dụng phần mềm cung cấp thông tin cảnh báo phát hiện vi phạm quyền SHTT.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Sở KH&CN, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 và những năm tiếp theo.
5. Nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền SHTT
a) Thực hiện quản lý, giám sát và phát triển các dịch vụ hỗ trợ về SHTT, dịch vụ giám định về SHTT, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển TSTT của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khai thác cơ sở dữ liệu về SHTT.
b) Nâng cao năng lực của tổ chức trung gian và chủ thể quyền SHTT tham gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và giống cây trồng; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đã được bảo hộ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Sở KH&CN, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 và những năm tiếp theo.
6. Hình thành, tạo dựng văn hóa SHTT trong xã hội
a) Tăng cường tuyên truyền pháp luật, các quy định của nhà nước về SHTT và thủ tục đăng ký bảo hộ quyền SHTT, chính sách hỗ trợ phát triển TSTT trên các phương tiện thông tin đại chúng; khuyến khích các hoạt động hội thảo, cuộc thi, sự kiện truyền thông về SHTT và văn hóa SHTT. Đa dạng hóa trong tổ chức các sự kiện chào mừng ngày SHTT thế giới hàng năm... nhằm nâng cao nhận thức về SHTT, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền SHTT, hình thành văn hóa SHTT trong xã hội.
b) Xây dựng và vận hành phần mềm, chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn về SHTT.
c) Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động SHTT.
- Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Cơ quan phối hợp: Sở KH&CN, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 và những năm tiếp theo.
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được đảm bảo từ Ngân sách nhà nước, vốn tự đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện Chương trình.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý việc thực hiện Chương trình này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình. Đề xuất các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động SHTT; Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
b) Hàng năm, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, phối hợp Sở Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện. Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì phối hợp với Sở KH&CN đề xuất các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển TSTT cho các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm đặc thù gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng; Lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả.
3. Sở Công Thương, phối hợp với Sở KH&CN đề xuất các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển TSTT cho các sản phẩm công nghiệp; quan tâm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về SHTT trên địa bàn tỉnh. Tăng cường xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm của địa phương thông qua các Chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại...
4. Sở Tài chính, chủ trì, phối hợp Sở KH&CN căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phát triển thương hiệu sản phẩm của địa phương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia, các kế hoạch phát triển doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung và kết quả thực hiện Chương trình; Luật SHTT; quảng bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm được bảo hộ quyền SHTT của tỉnh.
b) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền SHTT đối với các sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Cổng Thông tin điện tử, tổ chức tuyên truyền các vấn đề liên quan đến xử lý vi phạm về SHTT, chuyển giao TSTT, tôn vinh quảng bá các thương hiệu mạnh đã được bảo hộ và các sản phẩm đặc thù nổi tiếng của địa phương.
9. Các sở, ban, ngành tỉnh, phối hợp với Sở KH&CN, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình theo chức năng, trách nhiệm của ngành.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tuyên truyền, phổ biến Chương trình đến doanh nghiệp và người dân trên địa bàn; hướng dẫn và hỗ trợ họ tham gia xác lập quyền SHTT theo nội dung Chương trình; Chủ động đề xuất nhiệm vụ hỗ trợ phát triển TSTT cho các sản phẩm, dịch vụ của địa phương (Mỗi năm thực hiện ít nhất 01 nhiệm vụ phát triển TSTT).
Định kỳ trước ngày 20/11 hàng năm, yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện hiện Chương trình này về Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện - thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 3Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 7Quyết định 3836/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 15Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 17Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 19Quyết định 3836/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- Số hiệu: 1799/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực